Bản tin pháp lý – Ngày 19 tháng 7 năm 2025

I. Thông tin mở đầu

Bản tin pháp lý ngày 19/07/2025 tổng hợp các quy định và chính sách pháp luật đáng chú ý được ban hành trong tuần qua, bao gồm các nghị định, quyết định và thông tư mới liên quan đến lĩnh vực dân sự, đầu tư, thương mại, thuế, môi trường, khoa học công nghệ, tài chính công, y tế và tổ chức bộ máy nhà nước. Các văn bản điển hình như Nghị định 207/2025/NĐ-CP về hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ, Nghị định 205/2025/NĐ-CP sửa đổi quy định về phát triển công nghiệp hỗ trợ, Thông tư 45/2025/TT-BCT về quản lý thị trường, Thông tư 41/2025/TT-BNNMT về kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và Quyết định 2450/QĐ-BVHTTDL về chuyển đổi số lĩnh vực du lịch cùng các văn bản hướng dẫn kỹ thuật, chế độ, thủ tục của các bộ ngành liên quan vừa chính thức có hiệu lực hoặc hướng tới áp dụng trong quý III, IV năm 2025.

Trong bối cảnh nền kinh tế và pháp luật Việt Nam tiếp tục đổi mới sâu rộng, các văn bản ngày càng tập trung vào số hóa quy trình quản lý nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao điều kiện cạnh tranh cũng như tăng cường bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho doanh nghiệp và người dân. Đặc biệt, việc sửa đổi, hợp nhất và thay thế các quy định cũ, bổ sung quy chế phối hợp, phân quyền giữa các cấp, các ngành giúp ổn định môi trường đầu tư, thương mại và đảm bảo vận hành thông suốt của bộ máy hành chính địa phương hai cấp cũng như ngành nghề kinh doanh đặc thù.

Những quy định mới nêu trên sẽ có tác động đáng kể tới doanh nghiệp ở các khía cạnh tuân thủ điều kiện pháp lý ngành, quy trình nội bộ, khả năng tiếp cận ưu đãi chính sách, kiểm soát chất lượng, bảo vệ dữ liệu, quản lý tài sản, tham gia chuyển đổi số, phòng ngừa rủi ro môi trường và sáng kiến phát triển nguồn nhân lực chuyên môn.

II. Nội dung chính

1. Doanh mục: Dân sự

1.1 Nghị định 207/2025/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

1.1.1 Tóm tắt văn bản

Nghị định 207/2025/NĐ-CP ngày 15/07/2025 của Chính phủ quy định toàn diện về việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, hiến, nhận, sử dụng, lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi và các điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Văn bản hướng dẫn điều kiện chuyên môn đối với cơ sở y tế, cá nhân, quy trình, thủ tục, hồ sơ và quyền, nghĩa vụ các bên trong quá trình thực hiện thụ tinh ống nghiệm và mang thai hộ. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/10/2025, thay thế các quy định trước đây về lĩnh vực này.

1.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Nguyên tắc hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Chỉ áp dụng cho cặp vợ chồng vô sinh hoặc có chỉ định y tế và phụ nữ độc thân có nguyện vọng; việc hiến/nhận tinh trùng, phôi tiến hành trên nguyên tắc vô danh giữa người hiến và nhận; đảm bảo bí mật đời tư cá nhân, gia đình cho các bên liên quan.
  • Mở rộng quyền lợi cho phụ nữ độc thân: Phụ nữ độc thân được phép nhận tinh trùng, noãn, phôi để sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nếu đủ điều kiện về sức khỏe.
  • Bổ sung điều kiện về cơ sở thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm: Yêu cầu khắt khe hơn về nhân sự (bác sĩ sản phụ khoa, kỹ thuật viên lab), kinh nghiệm thực hành, trang thiết bị chuyên môn và kiểm soát chất lượng, an toàn phòng lab lẫn quy trình điều phối, lưu giữ phôi, noãn, tinh trùng. Mức kinh nghiệm thực tế và số ca điều trị tối thiểu được quy định rõ.
  • Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Chỉ cho phép giữa người thân thích cùng hàng; người mang thai hộ buộc phải từng sinh con, tự nguyện và chưa từng mang thai hộ; có ý kiến đồng ý của chồng (nếu có). Hồ sơ thủ tục chi tiết buộc phải có xác nhận của UBND xã và chứng minh về quan hệ thân thích.
  • Chế tài xử lý tinh trùng, noãn, phôi dư: Có quy định chi tiết về việc gửi, hiến, hủy tinh trùng, noãn, phôi dư; quyền của người hiến/phụ nữ độc thân/vợ chồng khi không còn nhu cầu sinh con hoặc qua đời, hoặc khi ly hôn.
  • Bảo mật dữ liệu (personal data protection): Bảo đảm quyền riêng tư và bí mật dữ liệu cho các đối tượng liên quan. Bộ Y tế xây dựng cơ sở dữ liệu chung, chia sẻ thông tin giữa các cơ sở hỗ trợ sinh sản.
  • Quy định chuyển tiếp và bãi bỏ các quy định cũ: Các cơ sở đang thực hiện đủ điều kiện tiếp tục hoạt động; hồ sơ đã nộp trước 01/10/2025 tiếp tục xử lý theo quy định cũ. Đồng thời chính thức bãi bỏ các nghị định số 10/2015/NĐ-CP, 98/2016/NĐ-CP, các điểm, điều về hỗ trợ sinh sản của Nghị định 155/2018/NĐ-CP và 96/2023/NĐ-CP.
1.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 9, Điều 12, Điều 13 Nghị định 207/2025/NĐ-CP ngày 15/07/2025 của Chính phủ.
Xem chi tiết

[2] Điều 14, Điều 15 Nghị định 207/2025/NĐ-CP ngày 15/07/2025 của Chính phủ.
Xem chi tiết

[3] Điều 96, Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13; Điều 7, 9, 12 Nghị định số 207/2025/NĐ-CP.
Xem chi tiết

2.1 Quyết định 43/2025/QĐ-UBND về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội

2.1.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định này ban hành quy định cụ thể về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác không thể di chuyển tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Các nội dung chính bao gồm: đối tượng áp dụng, nguyên tắc xét bồi thường, phương pháp và mức bồi thường, cũng như trách nhiệm của các bên liên quan.

2.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Phạm vi điều chỉnh xác định áp dụng cho vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác không thể di chuyển khỏi đất bị thu hồi, căn cứ thực tế được đơn vị có thẩm quyền xác nhận (ví dụ: do dịch bệnh, không có nơi chuyển đến[1]).
  • Mức bồi thường được quy định bằng 100 % giá trị vật nuôi tại thời điểm kiểm đếm, giá trị dựa trên đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nếu chưa có đơn giá, UBND cấp xã, phường sẽ xác định[2].
  • Điều kiện bồi thường: Chỉ bồi thường cho vật nuôi đang hiện hữu trên đất trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền[1].
  • Phương án bồi thường trước đây: Đối với dự án, hạng mục đã phê duyệt hoặc đang thực hiện trước khi Quyết định này có hiệu lực thì không áp dụng lại Quyết định mới[3].
  • Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 25/07/2025. Các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành và xử lý vướng mắc phát sinh trong thực tiễn áp dụng.
2.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 3, Điều 4 Quyết định 43/2025/QĐ-UBND ngày 15/07/2025 của UBND TP. Hà Nội: “Vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác … được bồi thường thiệt hại khi không thể di chuyển, đang có mặt trên đất trước ngày có thông báo thu hồi.” Xem văn bản

[2] Điều 4, khoản 1, Quyết định 43/2025/QĐ-UBND: “Mức bồi thường bằng 100% giá trị vật nuôi … giá trị xác định theo đơn giá bồi thường của cơ quan có thẩm quyền ban hành … nếu chưa xác định thì UBND cấp xã, phường xác định.” Xem văn bản

[3] Điều 5, khoản 3, Quyết định 43/2025/QĐ-UBND: “Đã phê duyệt phương án bồi thường theo quy định cũ trước ngày hiệu lực, không áp dụng lại theo Quyết định mới này.” Xem văn bản

2. Doanh mục: Đầu tư

1.1 Quyết định 1548/QĐ-TTg năm 2025 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Đồng Tháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành

1.1.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 1548/QĐ-TTg ngày 17/07/2025 được Thủ tướng Chính phủ ban hành, quy định về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang và Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp. Cơ quan này sẽ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung ứng dịch vụ hành chính công liên quan đến các khu kinh tếkhu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

1.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Hợp nhất tổ chức quản lý: Ban Quản lý mới được thành lập từ việc hợp nhất hai tổ chức quản lý trước đây, qua đó tinh gọn bộ máy và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
  • Chức năng, nhiệm vụ rõ ràng: Ban Quản lý có tư cách pháp nhân đầy đủ, được giao tài khoản, con dấu, đảm bảo kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước và nguồn hợp pháp khác, thực hiện nhiệm vụ quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp theo các quy định pháp luật hiện hành.
  • Hiệu lực pháp lý và trách nhiệm: Quyết định có hiệu lực ngay từ ngày ký, đồng thời bãi bỏ các quyết định thành lập các Ban Quản lý trước đó liên quan đến hai tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phải phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức rà soát và bãi bỏ văn bản pháp lý cũ không còn phù hợp.
  • Doanh nghiệp cần lưu ý: Việc thay đổi đầu mối quản lý sẽ ảnh hưởng tới quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công tại các khu công nghiệp, khu kinh tế – đặc biệt liên quan đến đầu tư, xây dựng, lao động, đất đai và các loại giấy phép con.
  • Cần cập nhật quy trình nội bộ: Các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại địa bàn cần rà soát lại các quy trình làm việc với cơ quan quản lý để kịp thời thích ứng với cơ cấu tổ chức mới.
1.1.3 Chú thích (FOOTNOTES)

[1] Điều 1, Quyết định 1548/QĐ-TTg năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Đồng Tháp. Xem chi tiết

[2] Điều 2, Quyết định 1548/QĐ-TTg năm 2025; Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Xem chi tiết

[3] Điều 3, Quyết định 1548/QĐ-TTg năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ; Kèm hướng dẫn về trách nhiệm và quy trình phối hợp giữa các cơ quan Xem chi tiết

2.1 Nghị định 205/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ

2.1.1 Tóm tắt văn bản

Nghị định 205/2025/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/07/2025, có hiệu lực từ ngày 01/09/2025, sửa đổi, bổ sung toàn diện nhiều nội dung quan trọng của Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ. Văn bản tập trung hoàn thiện định nghĩa, điều kiện ưu đãi, quy trình xác nhận ưu đãi, cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp phát triển công nghiệp hỗ trợ và điều chỉnh Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Đối tượng áp dụng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, các chủ đầu tư dự án sản xuất, các trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp cùng các bộ, ngành liên quan.

2.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Mở rộng khái niệm và phạm vi công nghiệp hỗ trợ: Theo quy định mới, công nghiệp hỗ trợ bao gồm toàn bộ ngành sản xuất, gia công nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và bổ sung các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chuỗi sản xuất toàn cầu, chuyển đổi số, phát triển nhà máy thông minh, hỗ trợ pháp lý, kiểm định chất lượng, mua bán/sáp nhập doanh nghiệp.
    Theo Khoản 1, Khoản 4 Điều 3 Nghị định 205/2025/NĐ-CP[1]
  • Tăng mức ưu đãi hỗ trợ cho doanh nghiệp: Nhiều khoản hỗ trợ được nâng lên, đáng chú ý:
    – Hỗ trợ tối đa 70% kinh phí cho hoạt động phát triển thị trường, dự án hợp tác, đào tạo, ứng dụng chuyển đổi số, mua bán/sáp nhập,…
    – Hỗ trợ 50 %-70 % chi phí đầu tư máy móc, thiết bị, thử nghiệm, kiểm định, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
    Theo Điều 5, Điều 6c, Điều 8, Điều 10 Nghị định 205/2025/NĐ-CP[2]
  • Quy trình cấp, điều chỉnh, thu hồi và cấp lại Giấy xác nhận ưu đãi chặt chẽ hơn: Bổ sung cơ chế hậu kiểm, quy định rõ hồ sơ, trình tự tiếp nhận, thẩm định, xác nhận ưu đãi/thay đổi/thanh tra/thu hồi hoặc cấp lại giấy xác nhận ưu đãi. Quy định rõ thời gian xử lý, chế tài thu hồi và nguyên tắc bồi hoàn ưu đãi nếu doanh nghiệp vi phạm.
    Theo Điều 11, 11a, 11b, 11c, 11d Nghị định 205/2025/NĐ-CP[3]
  • Ưu đãi vượt trội về thuế, đất đai, vốn đầu tư, bảo vệ môi trường: Các dự án công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hưởng ưu đãi thuế, miễn/giảm tiền thuê đất, hỗ trợ chi phí nghiên cứu, đầu tư hạ tầng, bảo vệ môi trường…
    Theo Điều 6a, Điều 12 Nghị định 205/2025/NĐ-CP[4]
  • Bổ sung mới và thay thế Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển: Phụ lục I ban hành kèm nghị định thay thế hoàn toàn phụ lục cũ, danh mục mới bám sát các ngành: Dệt may, Da giày, Ô tô, Điện tử, Cơ khí chế tạo, Công nghệ cao, tập trung sản phẩm chiến lược (pin, vật liệu mới, linh kiện vi mạch, các bộ phận robot, cảm biến, vật liệu năng lượng tái tạo…).
    Theo Phụ lục I kèm theo Nghị định 205/2025/NĐ-CP[5]
  • Cơ chế phối hợp liên ngành và trách nhiệm báo cáo: Nghị định phân tách và cụ thể hóa hơn trách nhiệm giữa các Bộ (Công Thương, Tài chính, Khoa học & Công nghệ…), địa phương và doanh nghiệp trong triển khai, kiểm tra, đầu tư, đào tạo, tài chính và báo cáo định kỳ.
  • Quy định về chuyển tiếp và đối với hồ sơ đã nộp: Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi, dự án đang được hưởng tiếp tục thực hiện theo nội dung cũ; doanh nghiệp đã nộp hồ sơ nhưng chưa phê duyệt phải nộp lại theo quy định mới.
2.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 3 Nghị định 205/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung định nghĩa và phạm vi hoạt động Công nghiệp hỗ trợ. Toàn văn: Xem tại đây

[2] Điều 5, Điều 6c, Điều 8, Điều 10 Nghị định 205/2025/NĐ-CP về hỗ trợ đầu tư, chuyển giao công nghệ, thử nghiệm, thị trường. Toàn văn: Xem tại đây

[3] Điều 11, 11a, 11b, 11c, 11d Nghị định 205/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi, điều chỉnh, hậu kiểm, thu hồi, cấp lại giấy xác nhận. Toàn văn: Xem tại đây

[4] Điều 6a, Điều 12 Nghị định 205/2025/NĐ-CP về ưu đãi thuế, đất đai, bảo vệ môi trường. Toàn văn: Xem tại đây

[5] Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 205/2025/NĐ-CP: Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển mới nhất. Toàn văn: Xem tại đây

3.1 Quyết định 1065/QĐ-BXD năm 2025 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Nhà ở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng

3.1.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 1065/QĐ-BXD ngày 14/07/2025 của Bộ Xây dựng công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Nhà ở áp dụng từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/5/2030. Các thủ tục này nhằm triển khai Nghị quyết số 201/2025/QH15Nghị định số 192/2025/NĐ-CP về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội, tập trung vào dự án đầu tư nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang và các dự án nhà ở xã hội tại địa phương. Quyết định này quy định rõ thẩm quyền, trình tự, hồ sơ, thời hạn và yêu cầu cụ thể đối với từng thủ tục ở cấp bộ và cấp tỉnh.

3.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Phạm vi và đối tượng áp dụng: Thủ tục hành chính mới tập trung vào các dự án xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và dự án nhà ở xã hội, áp dụng cho cả Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (cấp bộ) và UBND cấp tỉnh.
  • Thủ tục dự án không qua đấu thầu: Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư có thể được giao không qua đấu thầu nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 (được sửa đổi bởi Luật số 43/2024/QH15).
  • Thành phần hồ sơ & thời hạn xử lý: Hồ sơ nộp gồm các tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm, ưu tiên doanh nghiệp nhà nước; thời hạn giải quyết tùy trường hợp từ 22 ngày đến 52 ngày. Đối với trường hợp có từ 2 nhà đầu tư trở lên, phải bổ sung hồ sơ chứng minh tiêu chí ưu tiên và Sở Xây dựng/Cơ quan chuyên môn đánh giá thêm về năng lực tài chính, kinh nghiệm.
  • Không có lệ phí và mẫu đơn bắt buộc: Tất cả các thủ tục hành chính mới này không yêu cầu lệ phí, mẫu đơn, tờ khai riêng biệt.
  • Quy định cụ thể về điều chỉnh dự án: Trường hợp cần thay đổi chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô, địa điểm hoặc kéo dài tiến độ vượt quá 12 tháng, phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định tại cơ quan có thẩm quyền.
  • Hiệu lực thi hành: Quyết định có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/5/2030.
3.1.3 Chú thích (footnotes)

[1] Theo Điều 1 Quyết định 1065/QĐ-BXD năm 2025 của Bộ Xây dựng: “Công bố kèm theo Quyết định Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực nhà ở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng.” Link

[2] Theo khoản 1, khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 43/2024/QH15: “Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định, năng lực tài chính, kinh nghiệm và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.” Link

[3] Theo Điều 2 Quyết định 1065/QĐ-BXD năm 2025: “Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2030.” Link

3. Doanh mục: Hình sự

1.1 Công điện 108/CĐ-TTg thực hiện công tác đặc xá năm 2025 (đợt 2) do Thủ tướng Chính phủ điện

1.1.1 Tóm tắt văn bản

Công điện 108/CĐ-TTg ngày 16/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương triển khai nghiêm túc công tác đặc xá năm 2025 (đợt 2) theo Quyết định số 1244/2025/QĐ-CTN của Chủ tịch nước và Hướng dẫn 94/HD-HĐTVĐX của Hội đồng tư vấn đặc xá. Văn bản nhấn mạnh vai trò của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố… trong việc đảm bảo công khai, minh bạch, đúng điều kiện pháp luật và quyền lợi hợp pháp của phạm nhân, người đang tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

1.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Bộ Công an chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra toàn diện công tác xét đề nghị đặc xá đối với phạm nhân tại các trại giam, kịp thời tháo gỡ khó khăn vượt thẩm quyền báo cáo Hội đồng tư vấn đặc xá.
  • Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo xét đặc xá đối với phạm nhân trong các trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý; Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn xét đặc xá đối với người đang tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
  • Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo truyền thông thông tin đầy đủ, tạo điều kiện để phạm nhân hiểu rõ quyền và quy trình đặc xá, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về tái hòa nhập xã hội.
  • Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố phối hợp thực hiện tái hòa nhập cộng đồng, đặc biệt quan tâm người được đặc xá có hoàn cảnh khó khăn bằng biện pháp hỗ trợ vay vốn, dạy nghề, tạo việc làm và xóa bỏ mặc cảm xã hội.
  • Các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch, đúng quy trình pháp luật; đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho đối tượng được đặc xá và giám sát chặt chẽ, tránh tiêu cực phát sinh.
1.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Điều 3, Quyết định số 1244/2025/QĐ-CTN ngày 03/07/2025 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2025 (đợt 2). Xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/To-chuc-bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1244-2025-QD-CTN-2025-dac-xa-dot-2-665302.aspx

[2] Theo Điều 6, Nghị định 49/2020/NĐ-CP ngày 17/04/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng. Xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Nghi-dinh-49-2020-ND-CP-quy-dinh-chi-tiet-thi-hanh-An-hinh-su-439217.aspx

[3] Theo Khoản 2, Điều 2, Luật Đặc xá 2018 về điều kiện xét đặc xá, quy trình, thủ tục. Tham khảo: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Trach-nhiem-hinh-su/Luat-dac-xa-2018-397501.aspx

4. Doanh mục: Thuế

1.1 Nghị định 206/2025/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại giữa Việt Nam – Lào giai đoạn 2025-2030

1.1.1 Tóm tắt văn bản

Nghị định 206/2025/NĐ-CP được ban hành ngày 15/07/2025, quy định về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam nhằm thực hiện Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Lào giai đoạn 2025-2030. Đối tượng áp dụng bao gồm người nộp thuế, cơ quan hải quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu giữa hai nước. Nghị định quy định rõ danh mục hàng hóa, mức thuế ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi cũng như các quy chế về hạn ngạch, xuất xứ, chứng nhận xuất xứ (C/O mẫu S).

1.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Nghị định áp dụng ba mức ưu đãi thuế quan: (i) Thuế suất 0% cho phần lớn hàng hóa có xuất xứ từ Lào (trừ các hàng hóa nêu tại các phụ lục); (ii) Ưu đãi giảm 50% thuế suất ATIGA cho các hàng hóa trong Phụ lục I; (iii) Một số hàng hóa thuộc diện hạn ngạch được quy định tại Phụ lục III.
  • Hàng hóa không được hưởng ưu đãi: Cụ thể tại Phụ lục II, bao gồm nhiều nhóm nhạy cảm như thuốc lá, xăng dầu, dược phẩm, vũ khí, chất thải công nghiệp, ô tô chở người, v.v.
  • Điều kiện bắt buộc để hưởng thuế ưu đãi: Hàng hóa phải được nhập khẩu trực tiếp từ Lào, đáp ứng quy tắc xuất xứ Hiệp định (bao gồm vận chuyển trực tiếp), và phải có Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu S do cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp (theo Điều 8).
  • Cơ chế hạn ngạch năm: Lúa gạo và lá thuốc lá từ Lào nhập khẩu vào Việt Nam được áp dụng hạn ngạch thuế quan lần lượt là 70.000 tấn (gạo) và 3.000 tấn (lá thuốc lá) mỗi năm. Nhập vượt hạn ngạch thì áp dụng mức thuế khác theo quy định.
  • Mức ưu đãi giảm 50% thuế suất ATIGA: Áp dụng cho các mặt hàng thuộc Phụ lục I, mức thuế này được tính dựa trên % của thuế suất tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ATIGA, hoặc Biểu thuế MFN nếu thuế suất ATIGA cao hơn Biểu thuế MFN.
  • Hiệu lực và chuyển tiếp: Nghị định có hiệu lực từ 15/07/2025 đến hết 24/02/2030. Doanh nghiệp đã nộp thuế cao hơn trước hiệu lực, có thể được hoàn thuế nếu đáp ứng đủ điều kiện mới.
  • Hàng hóa phải tuân thủ kiểm soát nhập khẩu theo quy định Bộ Công Thương và các bộ liên quan về hạn ngạch, kiểm tra chứng nhận xuất xứ, quản lý thuế.
1.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 4, 5, 6, 7, 8 Nghị định 206/2025/NĐ-CP ngày 15/07/2025: “Quy định về mức thuế ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi và danh mục hàng hóa áp dụng/chế độ hạn ngạch cho các nhóm hàng hóa nhập khẩu từ Lào”. Xem chi tiết văn bản.

[2] Điều 8 Nghị định 206/2025/NĐ-CP: “Hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điều 4, 5 và 7 được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt nếu đáp ứng đủ các điều kiện: (i) nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam; (ii) đáp ứng các quy định về xuất xứ, vận chuyển trực tiếp, và có C/O form S do cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp”.

[3] Phụ lục I, II, III Nghị định 206/2025/NĐ-CP: “Danh mục chi tiết các hàng hóa được, không được hoặc được hưởng theo hạn ngạch thuế quan; mức hạn ngạch với gạo là 70.000 tấn/năm, lá thuốc lá là 3.000 tấn/năm”.

5. Doanh mục: Thương mại

1.1 Chỉ thị 12/CT-BCT năm 2025 tăng cường quản lý an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương phù hợp với mô hình chính quyền địa phương hai cấp

1.1.1 Tóm tắt văn bản

Chỉ thị 12/CT-BCT ngày 16/07/2025 do Bộ Công Thương ban hành nhằm tăng cường quản lý an toàn thực phẩm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ này. Văn bản này nhấn mạnh việc triển khai phù hợp với mô hình chính quyền địa phương hai cấp, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật hiện hành.

1.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm cần rà soát quy trình quản lý an toàn thực phẩm theo hướng dẫn mới của Bộ Công Thương để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh phù hợp với mô hình quản lý hai cấp tại địa phương.
  • Trách nhiệm phối hợp giữa các cấp chính quyền (tỉnh, huyện) trong kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm được tăng cường, nhằm đảm bảo nhất quán và hiệu quả trong công tác quản lý.
  • Đối với doanh nghiệp xuất khẩu thực phẩm, cần lưu ý các tiêu chuẩn, điều kiện về food safety sẽ được kiểm soát chặt chẽ hơn, phù hợp với các cam kết quốc tế và thực tiễn địa phương.
  • Chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm an toàn thực phẩm có thể được điều chỉnh để phù hợp mức độ phân cấp quản lý, do đó cần thường xuyên cập nhật các quy định liên quan.
1.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo quy định tại Luật An toàn thực phẩm 2010, Điều 62 và Điều 63: “Bộ Công Thương chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm đối với các ngành hàng nằm trong phạm vi quản lý”. Toàn văn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Luat-an-toan-thuc-pham-2010-105987.aspx

[2] Điểm b Khoản 1 Điều 38 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019): “Chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực tại địa phương theo sự phân cấp…”. Toàn văn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Luat-To-chuc-chinh-quyen-dia-phuong-2015-282764.aspx

[3] Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm: “Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải tuân thủ điều kiện an toàn thực phẩm mới được phép hoạt động”. Toàn văn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Nghi-dinh-15-2018-ND-CP-huong-dan-luat-an-toan-thuc-pham-376374.aspx

2.1 Công văn 5285/BCT-TTTN năm 2025 điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công Thương ban hành

2.1.1 Tóm tắt văn bản

Công văn số 5285/BCT-TTTN ngày 17/07/2025 của Bộ Công Thương hướng dẫn về điều hành kinh doanh xăng dầu trong bối cảnh biến động giá dầu thế giới, áp dụng cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước. Văn bản cập nhật giá bán tối đa các mặt hàng xăng dầu phổ biến, chỉ đạo không trích lập và không chi Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, đồng thời nhấn mạnh nghĩa vụ của doanh nghiệp trong đảm bảo nguồn cung và tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.

2.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Không trích lập và không chi Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với tất cả các mặt hàng kể từ 15h00 ngày 17/07/2025. Điều này có thể tác động đến khả năng điều tiết giá và dự phòng rủi ro thị trường cho doanh nghiệp.
  • Giá bán lẻ tối đa các mặt hàng xăng dầu được quy định cụ thể như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 19.481 đồng/lít; Xăng RON95-III: không cao hơn 19.925 đồng/lít; Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 18.799 đồng/lít; Dầu hỏa: không cao hơn 18.429 đồng/lít; Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 15.478 đồng/kg.
  • Thời gian áp dụng giá và điều chỉnh: Các mức giá và quy định trong văn bản có hiệu lực từ 15h00 ngày 17/07/2025, chỉ được điều chỉnh sau thời điểm này và theo kỳ công bố tiếp theo của Bộ Công Thương.
  • Doanh nghiệp phải đảm bảo nguồn cung và tuân thủ trách nhiệm báo cáo: Bộ Công Thương sẽ tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các thương nhân kinh doanh xăng dầu và xử lý nghiêm vi phạm.
  • Việc điều hành giá thực hiện theo đúng các văn bản nền tảng pháp lý hiện hành gồm Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Nghị định số 95/2021/NĐ-CP, Nghị định số 80/2023/NĐ-CP, Thông tư số 17/2021/TT-BCT, Thông tư số 103/2021/TT-BTC, Thông tư số 104/2021/TT-BTC,… bảo đảm tính minh bạch và tuân thủ.
2.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-BCT ngày 15/11/2021 của Bộ Công Thương, việc trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu áp dụng mức 0 đồng/lít cho các mặt hàng kỳ này. Xem chi tiết tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Thong-tu-17-2021-TT-BCT-sua-doi-thong-tu-38-2014-TT-BCT-huong-dan-kinh-doanh-xang-dau-491319.aspx

[2] Theo Điều 38 Nghị định 95/2021/NĐ-CP ngày 01/11/2021 của Chính phủ về điều hành kinh doanh xăng dầu, giá bán lẻ tối đa và việc điều chỉnh giá do Bộ Công Thương quyết định trong từng kỳ điều hành. Xem chi tiết tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-dinh-95-2021-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-83-2014-ND-CP-kinh-doanh-xang-dau-494985.aspx

[3] Theo Điều 13 Nghị định 80/2023/NĐ-CP ngày 17/11/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điều kiện kinh doanh xăng dầu và phương thức quản lý Quỹ Bình ổn giá xăng dầu. Xem chi tiết tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Nghi-dinh-80-2023-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-95-Nghi-dinh-83-kinh-doanh-xang-dau-584910.aspx

3.1 Văn bản hợp nhất 29/VBHN-BCT năm 2025 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

3.1.1 Tóm tắt văn bản

Văn bản hợp nhất 29/VBHN-BCT ngày 16/07/2025 là văn bản hợp nhất những quy định hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý ngoại thươngNghị định 69/2018/NĐ-CP về quản lý ngoại thương. Văn bản này nhằm tạo sự thuận tiện khi tra cứu, áp dụng các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và các thủ tục hành chính trong lĩnh vực ngoại thương.

3.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Văn bản hợp nhất giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong tra cứu quy định quản lý ngoại thương, do tích hợp các nội dung đã được sửa đổi, bổ sung từ nhiều văn bản gốc.
  • Nội dung hợp nhất bao quát đầy đủ các hướng dẫn liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu, hạn ngạch, cấp phép, quản lý biên mậu, quản lý hàng hóa chuyên ngành theo quy định mới nhất của pháp luật.
  • Doanh nghiệp cần lưu ý chỉ sử dụng văn bản hợp nhất như một công cụ tra cứu tổng hợp, hiệu lực pháp lý của các điều khoản vẫn căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của từng văn bản gốc.
  • Cần cập nhật nội dung đầy đủ của văn bản hợp nhất khi có bản công bố chính thức để bảo đảm tuân thủ chuẩn xác quy định áp dụng thực tế.
3.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 1 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương. Xem tại đây

[2] Điều 2 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017. Xem tại đây

[3] Văn bản hợp nhất 29/VBHN-BCT ngày 16/07/2025 của Bộ Công Thương. Chi tiết

4.1 Văn bản hợp nhất 28/VBHN-BCT năm 2025 hợp nhất Thông tư hướng dẫn việc đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

4.1.1 Tóm tắt văn bản

Văn bản hợp nhất 28/VBHN-BCT ngày 16/07/2025 được ban hành nhằm hợp nhất và hệ thống hóa các quy định về quyền xuất khẩuquyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam (*foreign traders without presence in Vietnam*), đồng thời hướng dẫn chi tiết về quy trình đăng ký quyền này tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Văn bản là căn cứ pháp lý quan trọng để các doanh nghiệp nước ngoài quan tâm đến hoạt động thương mại xuyên biên giới thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và đảm bảo quyền lợi hợp pháp khi tham gia thị trường Việt Nam.

4.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Theo quy định mới này, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam muốn đăng ký quyền xuất khẩu, nhập khẩu cần thực hiện thủ tục tại Bộ Công Thương thông qua các biểu mẫu và tài liệu đính kèm theo hướng dẫn chi tiết tại Thông tư hợp nhất.
  • Điều đáng chú ý là việc đăng ký này là điều kiện bắt buộc để thương nhân nước ngoài thực hiện hợp pháp các hoạt động mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu vào Việt Nam, qua đó nâng cao tính minh bạch và quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại quốc tế.
  • Trong bối cảnh này, doanh nghiệp nước ngoài cần rà soát lại các thủ tục, hồ sơ hợp lệ theo hướng dẫn tại văn bản hợp nhất nhằm tránh bị gián đoạn hoạt động thương mại hoặc xử phạt hành chính do vi phạm quy định về đăng ký quyền xuất nhập khẩu.
  • Ngoài ra, luật cũng quy định các nghĩa vụ báo cáo, cập nhật thông tin và thực hiện kiểm tra giám sát bởi cơ quan chức năng Việt Nam đối với hoạt động xuất nhập khẩu của thương nhân nước ngoài.
4.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 2, Văn bản hợp nhất 28/VBHN-BCT ngày 16/07/2025, “Quy định về đối tượng và phạm vi áp dụng đối với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam trong hoạt động xuất nhập khẩu”. Link

[2] Điều 5, Văn bản hợp nhất 28/VBHN-BCT năm 2025, “Hồ sơ, thủ tục đăng ký quyền xuất khẩu, nhập khẩu đối với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam”. Link

[3] Điều 9, Văn bản hợp nhất 28/VBHN-BCT năm 2025, “Quy định về chế độ báo cáo và quản lý nhà nước đối với thương nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu tại Việt Nam”. Link

5.1 Thông tư 45/2025/TT-BCT sửa đổi Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương trong lĩnh vực quản lý thị trường

5.1.1 Tóm tắt văn bản

Ngày 15/07/2025, Bộ Công Thương ban hành Thông tư 45/2025/TT-BCT nhằm sửa đổi, bổ sung một loạt quy định liên quan đến công tác quản lý thị trường, cập nhật hàng loạt nội dung về cấp, sử dụng, thu hồi thẻ kiểm tra thị trường, trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường. Thông tư cũng điều chỉnh, thay thế, hợp nhất nhiều thuật ngữ về tổ chức bộ máy và mẫu biểu sử dụng trong ngành quản lý thị trường.

5.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Cập nhật toàn diện về quản lý thẻ kiểm tra thị trường: Quy định mới về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ và tiêu hủy thẻ kiểm tra thị trường cho công chức; bổ sung quy trình kiểm tra định kỳ và quy định trách nhiệm các cấp quản lý.
    Điều này đảm bảo thống nhất, minh bạch, tăng cường công tác giám sát nội bộ đối với lực lượng Quản lý thị trường.
  • Bổ sung và thay đổi các thuật ngữ, cơ cấu tổ chức: Thay thế hàng loạt cụm từ, chức danh như “Tổng cục Quản lý thị trường” bằng “Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước”, điều chỉnh chức danh người có thẩm quyền, đồng bộ mẫu dấu, biểu mẫu, mã số công chức theo quy chế mới để phù hợp với cơ cấu tổ chức thay đổi từ trung ương tới địa phương.
  • Sửa đổi trình tự kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính: Quy định rõ về thẩm quyền, trình tự lập kế hoạch, xây dựng Định hướng chương trình kiểm tra và các hình thức phê duyệt, sửa đổi, bổ sung hay gửi kế hoạch cho đối tượng kiểm tra; bổ sung chi tiết về rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động kiểm tra.
    Đặc biệt, cho phép gửi quyết định (kế hoạch kiểm tra, xử lý) bằng phương thức điện tử – một điểm mới tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và cá nhân liên quan.
  • Điều chỉnh, hợp nhất chế độ báo cáo và lưu trữ hồ sơ vụ việc: Sửa đổi quy định về chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề và chế độ bảo quản, lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trên cả giấy và dưới dạng điện tử. Quy định mới yêu cầu số hóa hồ sơ, thống nhất định danh công chức, thuận tiện rà soát, truy xuất dữ liệu.
  • Quy định về hiệu lực, chuyển tiếp và bãi bỏ: Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/07/2025, giữ hiệu lực các thẻ, số hiệu công chức đã cấp cho đến ngày 31/12/2025 (hoặc hết thời hạn ghi trên thẻ nếu ngắn hơn); đồng thời bãi bỏ các Thông tư 18/2019/TT-BCT, 20/2019/TT-BCT, 54/2020/TT-BCT liên quan tới hoạt động công vụ và kiểm tra nội bộ lực lượng Quản lý thị trường.
    Như vậy, doanh nghiệp cần rà soát, cập nhật quy trình nội bộ và chuẩn bị tiếp nhận, làm việc với lực lượng Quản lý thị trường theo các quy định mới từ 15/7/2025.
5.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo khoản 5 Điều 3, khoản 1, 3 Điều 4, điểm c, d khoản 2 Điều 5; khoản 2, 3, 5 Điều 6 Thông tư 33/2018/TT-BCT (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 45/2025/TT-BCT). Xem chi tiết

[2] Xem Điều 4, Điều 6, Điều 22, Điều 31, Điều 34, Điều 38 Thông tư số 27/2020/TT-BCT (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 45/2025/TT-BCT). Xem chi tiết

[3] Theo Điều 8 Thông tư 45/2025/TT-BCT: Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/07/2025 và bãi bỏ các Thông tư: 18/2019/TT-BCT, 20/2019/TT-BCT, 54/2020/TT-BCT. Xem chi tiết

6.1 Quyết định 42/2025/QĐ-UBND về Bộ định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước lĩnh vực Công Thương Thành phố Hà Nội

6.1.1 Tóm tắt văn bản

Bộ định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công áp dụng cho lĩnh vực Công Thương tại Thành phố Hà Nội, được ban hành kèm theo Quyết định 42/2025/QĐ-UBND ngày 15/07/2025 của UBND Thành phố Hà Nội. Quyết định này nhằm cụ thể hóa việc sử dụng ngân sách Nhà nước đối với các dịch vụ sự nghiệp công trong ngành Công Thương, phục vụ kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.

6.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Bộ định mức áp dụng đối với toàn bộ các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực Công Thương sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
  • Yêu cầu về quản lý chi phí: Doanh nghiệp và đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cần tuân thủ chặt chẽ bộ định mức nhằm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và tránh thất thoát ngân sách khi thực hiện các dịch vụ có vốn đầu tư công.
  • Cơ sở để lập, thẩm định và quyết toán: Các cơ quan, tổ chức liên quan phải sử dụng bộ định mức này làm căn cứ thẩm định khối lượng, đơn giá và quyết toán ngân sách Nhà nước đối với từng loại dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực Công Thương.
  • Khuyến nghị doanh nghiệp: Cần rà soát lại các hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và cập nhật quy trình nội bộ để phù hợp với các định mức mới, chủ động phòng tránh rủi ro pháp lý và tài chính do sai lệch định mức.
6.1.3 Chú thích (FOOTNOTES)

[1] Điều 1, Quyết định 42/2025/QĐ-UBND ngày 15/07/2025 của UBND Thành phố Hà Nội, quy định về phạm vi điều chỉnh đối với bộ định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực Công Thương. Xem chi tiết

[2] Theo quy định tại Điều 3, Quyết định 42/2025/QĐ-UBND, doanh nghiệp được yêu cầu lập dự toán, quyết toán dựa trên bộ định mức này để bảo đảm chi tiêu ngân sách đúng pháp luật. Xem chi tiết

[3] Căn cứ Điều 4, Quyết định 42/2025/QĐ-UBND, các vi phạm trong áp dụng định mức sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước. Xem chi tiết

7.1 Quyết định 2017/QĐ-BCT năm 2025 về Kế hoạch của Bộ Công Thương thực hiện Kế hoạch 02-KH/BCĐTW về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

7.1.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 2017/QĐ-BCT ngày 14/07/2025 ban hành Kế hoạch triển khai Kế hoạch 02-KH/BCĐTW của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Kế hoạch nhằm cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ đến từng đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương, bảo đảm thống nhất, liên thông, phù hợp với mô hình chính quyền địa phương hai cấp, tập trung vào cải cách thủ tục hành chính, số hóa hồ sơ, phát triển hạ tầng số, nâng cao năng lực nhân sự và đảm bảo an ninh mạng trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp.

7.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Tập trung chuyển đổi số đồng bộ trên 6 khía cạnh chủ chốt bao gồm: thể chế, hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu, nền tảng/ứng dụng số, phát triển nguồn nhân lựcbảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Các nhiệm vụ được phân định rõ, lộ trình hoàn thành và các chỉ số đánh giá cụ thể. Ví dụ, hoàn thành số hóa toàn bộ hồ sơ thủ tục hành chính trước 20/12/2025 và đồng bộ các CSDL quốc gia trước 31/12/2025.
  • Tích hợp, chia sẻ, chuẩn hóa dữ liệu là trọng tâm cải cách. Theo quy định mới, các cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành như CSDL Kinh tế Công nghiệp và Thương mại, CSDL xăng dầu, CSDL thương mại điện tử… sẽ kết nối, chia sẻ với CSDL tổng hợp quốc gia, giảm tối đa yêu cầu kê khai lặp lại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục ‘một lần’.
  • Cải cách mạnh thủ tục hành chính, giảm giấy tờ: Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số cùng các đơn vị chủ động rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, thay thế giấy tờ truyền thống bằng dữ liệu điện tử đối với 164 thủ tục hành chính trọng yếu (Xem Phụ lục II), hướng tới dịch vụ công trực tuyến toàn trình, ví dụ: cung cấp giấy phép xuất nhập khẩu, giấy xác nhận ưu đãi, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
  • Đào tạo, thu hút chuyên gia chuyển đổi số: Bộ tập trung tổ chức tập huấn, đa dạng hóa phương thức tuyển dụng/chuyên gia, cho phép thuê chuyên gia chuyển đổi số theo hình thức hợp đồng dự án, không giới hạn biên chế nhà nước, nhằm hấp dẫn nhân lực giỏi xử lý các bài toán số hóa phức tạp.
  • Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: Yêu cầu các đơn vị xây dựng phương án dự phòng hệ thống, tăng cường kịch bản ứng phó sự cố, bảo đảm xuyên suốt cung cấp dịch vụ cho người dân và doanh nghiệp khi chuyển đổi số.
7.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Điều 1, Quyết định 2017/QĐ-BCT ngày 14/07/2025 của Bộ Công Thương: “Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Công Thương thực hiện Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW ngày 19/6/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.” Xem chi tiết

[2] Theo Mục II.3.a, Kế hoạch thực hiện ban hành kèm theo Quyết định 2017/QĐ-BCT: “…khẩn trương xây dựng, hoàn thiện, đưa vào khai thác sử dụng các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành…theo lộ trình đã chỉ ra bảo đảm đúng – đủ – sạch – sống – thống nhất – dùng chung…”

[3] Theo Phụ lục II Kèm theo Quyết định 2017/QĐ-BCT: “Danh mục 164 thủ tục hành chính thuộc Bộ Công Thương đề xuất phương án cắt giảm giấy tờ và chi phí nằm cung cấp dịch vụ công trực tuyến.”

6. Doanh mục: Khác

1.1 Công điện 109/CĐ-TTg năm 2025 triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi do Thủ tướng Chính phủ điện

1.1.1 Tóm tắt văn bản

Văn bản này được ban hành ngày 16/07/2025 bởi Thủ tướng Chính phủ, nhằm triển khai các biện pháp quyết liệt và đồng bộ phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên toàn quốc. Các nội dung cụ thể hiện đang được cập nhật bởi cơ quan ban hành. Doanh nghiệp và cá nhân có thể tải về bản đầy đủ để xem chi tiết biện pháp tổ chức thực hiện và hướng dẫn cụ thể.

1.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Công điện này tiếp tục nhấn mạnh vai trò chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ trong việc phòng, chống, kiểm soát bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, nhất là nguy cơ tái phát vào các thời điểm mùa vụ và khu vực chăn nuôi trọng điểm.
  • Các biện pháp kiểm tra, giám sát dịch bệnh, vận chuyển, giết mổ lợn được yêu cầu thực hiện đồng bộ; đồng thời tăng cường trách nhiệm của cơ quan thú y, chính quyền địa phương và doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, thực phẩm.
  • Cảnh báo về tác động đối với chuỗi cung ứng nông sản, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu thịt lợn, đồng thời khuyến nghị xây dựng phương án dự phòng, đa dạng hóa nguồn cung để giảm thiểu rủi ro.
  • Yêu cầu cập nhật, báo cáo thường xuyên về tình hình dịch bệnh lên các cơ quan chuyên ngành trung ương, bảo đảm thông tin kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
1.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo khoản 3, Điều 64 Luật Thú y 2015: “Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn về thú y chịu trách nhiệm áp dụng biện pháp ngăn chặn, bao vây, dập dịch động vật trên địa bàn.” Xem chi tiết

[2] Công điện 109/CĐ-TTg năm 2025 ngày 16/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ: Văn bản

[3] Theo Điều 5, Nghị định 90/2017/NĐ-CP hướng dẫn phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn: “Chủ cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm từ động vật có trách nhiệm khai báo, thực hiện hướng dẫn phòng chống dịch.” Chi tiết

2.1 Quyết định 2479/QĐ-BVHTTDL năm 2025 phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Di sản văn hóa, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

2.1.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định số 2479/QĐ-BVHTTDL ngày 16/07/2025 ban hành quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực: Di sản văn hóa, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm. Quyết định này quy định chi tiết trình tự, thành phần hồ sơ, trách nhiệm và thời hạn xử lý đối với từng loại thủ tục, cụ thể giao cho Cục Di sản Văn hóa và Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm tổ chức thực hiện các quy trình này. Quy định có hiệu lực từ ngày ký.

2.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Thủ tục hành chính đối với di vật, cổ vật không nhằm mục đích kinh doanh: Quy định mới sửa đổi về thủ tục cấp phép nhập khẩu, trình tự thực hiện, thành phần hồ sơ, gồm:
    – Đơn đề nghị mẫu tại Phụ lục VI Nghị định 31/2025/NĐ-CP
    – Ảnh màu hiện vật xuất khẩu hoặc nhập khẩu
    – Bản sao chứng thực các giấy tờ liên quan quyền sở hữu, chứng nhận xuất khẩu…
    Yêu cầu nộp qua nhiều phương thức: trực tiếp, bưu điện, trực tuyến trên cổng dịch vụ công. Kết quả là giấy phép có giá trị 60 ngày.
  • Thủ tục kiểm tra chuyên ngành trước khi xuất khẩu tác phẩm Mỹ thuật, Nhiếp ảnh không nhằm mục đích kinh doanh: Cá nhân/tổ chức phải đề nghị kiểm tra trước khi xuất khẩu nếu phục vụ trao đổi, triển lãm, hợp tác quốc tế… Hồ sơ gồm đơn đề nghị (mẫu Phụ lục I), hiện vật và giấy tờ liên quan. Thời gian xử lý tối đa 12 ngày; nếu không đáp ứng điều kiện, trong 2 ngày sẽ có thông báo dừng xuất khẩu.
  • Thủ tục thông báo nhập khẩu văn hóa phẩm Mỹ thuật, Nhiếp ảnh không nhằm mục đích kinh doanh: Không yêu cầu điều kiện, chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ (thông báo kèm ảnh sản phẩm, vận đơn…). Trường hợp phát hiện hàng hóa cấm sẽ ra thông báo dừng nhập khẩu trong vòng 2 ngày làm việc.
  • Giảm thiểu thủ tục: Một số thủ tục trước đây yêu cầu cấp phép nay chuyển thành thông báo hoặc kiểm tra chuyên ngành, rút ngắn thời gian giải quyết và tăng minh bạch.
  • Thời hạn giải quyết đa dạng: Đa số thủ tục được xử lý trong 2-12 ngày tùy loại; giấy phép/hồ sơ có giá trị sử dụng nhất định (60 ngày đối với nhập khẩu di vật, cổ vật).
  • Khuyến nghị cho doanh nghiệp: Doanh nghiệp hoạt động bảo tàng, nghệ thuật cần kiểm tra kỹ đối tượng hàng hóa, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và lưu ý thời hạn hiệu lực giấy phép; khuyến khích nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công để rút ngắn quy trình. Đặc biệt phải đối chiếu chi tiết về loại hiện vật/phẩm với danh mục cấm tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 32/2012/NĐ-CP.
2.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Điều 6 Nghị định 32/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh: “Nghiêm cấm xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có nội dung chống lại Nhà nước, gây phương hại đến đạo đức xã hội, văn hóa dân tộc…”
Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Nghi-dinh-32-2012-ND-CP-xuat-khau-nhap-khau-van-hoa-pham-khong-nham-muc-dich-kinh-doanh-138334.aspx

[2] Theo Điều 1, 2, 3 Quyết định 2479/QĐ-BVHTTDL năm 2025: “Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính các lĩnh vực: Di sản văn hóa; Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.”
Xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2479-QD-BVHTTDL-2025-quy-trinh-thu-tuc-hanh-chinh-linh-vuc-Di-san-van-hoa-665552.aspx

[3] Theo Phụ lục VI và Phụ lục I Nghị định 31/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ: “Đơn đề nghị cấp phép nhập khẩu di vật, cổ vật và đơn đề nghị kiểm tra chuyên ngành văn hóa phẩm xuất khẩu phải theo mẫu quy định tại các phụ lục kèm theo và đầy đủ nội dung.”
Xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Nghi-dinh-31-2025-ND-CP-sua-doi-Nghi-dinh-32-2012-ND-CP-665500.aspx

3.1 Công văn 2035/QLD-VP năm 2025 thông báo kiểm tra, xác thực tài khoản định danh điện tử để thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia do Cục Quản lý Dược ban hành

3.1.1 Tóm tắt văn bản

Công văn này hướng dẫn Sở Y tế các tỉnh, thành phố và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm về việc khẩn trương kiểm tra, xác thực tài khoản định danh điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, căn cứ theo quy định tại Nghị định 69/2024/NĐ-CP về định danh và xác thực điện tử. Từ ngày 01/7/2025, các thủ tục hành chính phải được thực hiện qua tài khoản định danh điện tử hợp lệ, nhằm đảm bảo hoạt động hành chính thông suốt, phù hợp với định hướng chuyển đổi số quốc gia.

3.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Chấm dứt hiệu lực các tài khoản cũ: Tài khoản do Cổng Dịch vụ công Quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, tỉnh cấp cho cơ quan, tổ chức chỉ còn hiệu lực đến hết ngày 30/6/2025. Sau thời điểm này, chỉ tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập, đã được kết nối, tích hợp mới được sử dụng.
  • Bắt buộc xác thực tài khoản mới để thực hiện thủ tục: Từ 01/7/2025, mọi tổ chức, cá nhân muốn thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc qua hệ thống của các bộ, tỉnh, bắt buộc phải thông qua tài khoản định danh điện tử đã xác thực theo trình tự quy định tại Điều 12 Nghị định 69/2024/NĐ-CP.
  • Khuyến nghị cho doanh nghiệp: Cần chủ động rà soát, kiểm tra và xác thực tài khoản định danh điện tử của tổ chức/doanh nghiệp trước ngày 30/6/2025 để tránh gián đoạn thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm có tính chất quản lý nghiêm ngặt.
  • Chuyển đổi số đồng bộ, thống nhất: Đây là động thái quan trọng hiện thực hóa chỉ đạo của Chính phủ về xây dựng Cổng Dịch vụ công Quốc gia thành “một cửa số” duy nhất, yêu cầu doanh nghiệp cần sớm thích nghi, chủ động cập nhật quy trình nội bộ phù hợp với yêu cầu quản trị mới.
3.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Khoản 4 Điều 40 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25/06/2024 của Chính phủ về định danh và xác thực điện tử: “Tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025”.
Link: Xem chi tiết

[2] Khoản 7 Điều 40 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2020/NĐ-CP quy định: “Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia… bằng tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập…”
Link: Xem chi tiết

[3] Điều 12 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức.
Link: Xem chi tiết

4.1 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất Thông tư quy định về kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành

4.1.1 Tóm tắt văn bản

Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất Thông tư về kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y (VSTY) và an toàn thực phẩm (ATTP) đối với mật ong, bao gồm các hoạt động nuôi ong, thu mua, sơ chế, chế biến mật ong phục vụ mục đích thương mại để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Văn bản cập nhật những sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 09/2025/TT-BNNMT về phân quyền, phân cấp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.

4.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Phạm vi áp dụng rộng: Văn bản điều chỉnh đối với toàn bộ chuỗi sản xuất, chế biến, xuất khẩu mật ong; áp dụng cho cả tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước liên quan đến kiểm tra, giám sát VSTY và ATTP.
  • Phân quyền, phân cấp rõ ràng: Cục Chăn nuôi và Thú y là cơ quan kiểm tra, giám sát mật ong xuất khẩu; Sở Nông nghiệp và Môi trường phụ trách kiểm tra, giám sát cơ sở phục vụ trong nước (Theo Điều 4 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BNNMT).
  • Nâng chuẩn phòng thử nghiệm: Phòng thử nghiệm tham gia giám sát bắt buộc đạt tiêu chuẩn ISO 17025 và đăng ký theo quy định (Điều 6).
  • Yêu cầu chặt chẽ về truy xuất nguồn gốc và nhật ký sản xuất: Cơ sở nuôi ong, thu mua, chế biến bắt buộc lập sổ nhật ký, lưu giữ thông tin tối thiểu 03 năm nhằm phục vụ truy xuất nguồn gốc khi có sự cố ATTP (Khoản 1, 2, 3 Điều 17).
  • Tuân thủ nghiêm quy trình kiểm tra, xử lý vi phạm: Nếu cơ sở có mẫu mật ong không đạt VSTY/ATTP sẽ bị đình chỉ, yêu cầu truy xuất nguồn gốc, thu hồi, thậm chí kiến nghị thu hồi giấy chứng nhận (Khoản 4 Điều 7, Điều 11, Điều 13, 14).
  • Quy trình lấy mẫu, phân tích mẫu thống nhất: Quy trình lấy mẫu được quy định chi tiết trong Phụ lục I, phù hợp thực tiễn và yêu cầu quốc tế.
  • Sử dụng thuốc thú y và thức ăn trong nuôi ong chỉ được phép trong danh mục hợp pháp: Cấm dùng thuốc/vật tư ngoài danh mục, việc kê thuốc, sử dụng thức ăn phải tuân thủ pháp luật ngành (Điều 12).
  • Chế độ trách nhiệm rõ ràng, bổ sung việc phối hợp với Hội Nuôi ong Việt Nam: Đảm bảo cập nhật yêu cầu xuất khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp xử lý sự cố.
  • Hiệu lực và chế độ chuyển tiếp cụ thể: Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/12/2022; các chương trình giám sát, chứng nhận tập huấn cấp trước ngày có hiệu lực vẫn tiếp tục giá trị (Điều 18).
4.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Điều 1, Điều 4 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BNNMT năm 2025; Điều 29 Thông tư số 09/2025/TT-BNNMT Link

[2] Khoản 4 Điều 7, Điều 11, Điều 13 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BNNMT; Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT và các Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT, 38/2018/TT-BNNPTNT Link

[3] Điều 12, Điều 17 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BNNMT; Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT Link

5.1 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành

5.1.1 Tóm tắt văn bản

Văn bản hợp nhất này tổng hợp, sửa đổi, bổ sung nội dung Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT về bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn, bao gồm các quy trình xây dựng, phê duyệt, thực hiện và kiểm tra kế hoạch cấp nước an toàn ở cấp tỉnh và từng công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung từ 100 m³/ngày đêm trở lên; quy định về trách nhiệm thu, xử lý, trữ nước an toàn của hộ gia đình, phân quyền quản lý, giám sát trong lĩnh vực này. Văn bản cũng cập nhật các điểm mới về phân cấp, phân quyền, sửa đổi thuật ngữ theo Thông tư số 20/2025/TT-BNNMT.

5.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Phạm vi áp dụng rộng và phân quyền rõ ràng: Văn bản áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, phê duyệt, thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn tại khu vực nông thôn và nhấn mạnh trách nhiệm của các cơ quan quản lý, đơn vị cấp nước, hộ gia đình. Phân quyền, phân định thẩm quyền thực hiện bởi Sở Nông nghiệp và Môi trường, UBND cấp xã, tỉnh theo hướng dẫn mới.
    Theo Điều 1, 16, 17, 19, 20 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BNNMT
  • Yêu cầu lập và phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn cấp tỉnh: Quy trình xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn được quy định với các mốc thời gian cụ thể (từ tháng 3 tới tháng 6 năm liền trước mỗi kỳ kế hoạch 05 năm) và quy định rõ nhiệm vụ của các bên liên quan.
    Theo Điều 6, 7 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BNNMT
  • Quy định tiêu chí, biện pháp kiểm soát rủi ro và ứng phó sự cố: Bổ sung mẫu đánh giá rủi ro, các phương án kiểm soát, phòng ngừa, khắc phục sự cố và công khai thông tin kiểm tra, đánh giá chất lượng nước trên cổng thông tin điện tử UBND cấp tỉnh. Yêu cầu đặt ra đối với cả kiểm tra nội bộ và kiểm tra độc lập.
    Theo Điều 8–12, Phụ lục II, IV, V Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BNNMT
  • Trách nhiệm của hộ gia đình và đơn vị cấp nước: Quy định cụ thể yêu cầu thu, trữ, xử lý nước an toàn; trách nhiệm lắp đặt thiết bị lọc và xử lý nước; phối hợp giám sát và báo cáo sự cố hoặc bất thường về chất lượng nước.
    Theo Điều 13, 14, 15, 20 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BNNMT
  • Cập nhật hệ thống báo cáo, kiểm tra, đánh giá công trình cấp nước: Định kỳ báo cáo hàng năm, kiểm tra đánh giá nội bộ và độc lập, công khai kết quả đánh giá với ba mức: “Đạt”, “Đạt, cần khắc phục, hoàn thiện”, “Không đạt”; áp dụng các mẫu mới thống nhất toàn quốc.
    Theo Điều 10, 11, 16, 17, Phụ lục III, IV, V, VI Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BNNMT
  • Hiệu lực và chuyển tiếp: Văn bản có hiệu lực từ ngày 28/02/2023; tất cả kế hoạch cấp nước đang thực hiện trước ngày này vẫn tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã phê duyệt.
    Theo Điều 21, 22 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BNNMT
5.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 1, Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BNNMT năm 2025. Truy cập: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Van-ban-hop-nhat-20-VBHN-BNNMT-2025-Thong-tu-bao-dam-cap-nuoc-an-toan-khu-vuc-nong-thon-665597.aspx

[2] Điều 6, 7, 10, 11, Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BNNMT năm 2025. Truy cập: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Van-ban-hop-nhat-20-VBHN-BNNMT-2025-Thong-tu-bao-dam-cap-nuoc-an-toan-khu-vuc-nong-thon-665597.aspx

[3] Điều 21, 22 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BNNMT năm 2025. Truy cập: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Van-ban-hop-nhat-20-VBHN-BNNMT-2025-Thong-tu-bao-dam-cap-nuoc-an-toan-khu-vuc-nong-thon-665597.aspx

6.1 Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất Thông tư quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành

6.1.1 Tóm tắt văn bản

Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất các quy định về kiểm soát giết mổkiểm tra vệ sinh thú y. Đây là bước tổng hợp nhằm tạo thuận tiện tra cứu, áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thực phẩm có liên quan đến quá trình giết mổ động vật và kiểm soát vệ sinh thú y. Văn bản hợp nhất thể hiện chủ trương đơn giản hóa quy trình pháp lý, tăng cường minh bạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm động vật nhập và xuất chuồng.

6.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Việc hợp nhất các quy định giúp doanh nghiệp dễ dàng tra cứu, tuân thủ các tiêu chuẩn về kiểm soát giết mổ động vật và vệ sinh thú y, giảm thiểu nguy cơ bị xử phạt do vi phạm các quy định rải rác ở nhiều Thông tư trước đây.
  • Quy chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở giết mổ và sản phẩm động vật tiếp tục được siết chặt; doanh nghiệp cần cập nhật quy trình, đầu tư thiết bị nhằm đảm bảo tránh rủi ro pháp lý lẫn gián đoạn kinh doanh.
  • Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hợp tác, phối hợp với cơ quan thú y, đáp ứng các tiêu chí mới về kiểm tra, báo cáo và lưu trữ hồ sơ liên quan đến quá trình kiểm soát giết mổ là yêu cầu bắt buộc.
  • Mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng đối với cả các doanh nghiệp nhỏ, sản xuất thủ công hay hợp tác xã kinh doanh động vật, sản phẩm động vật.
  • Chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy trình kiểm dịch, kiểm soát an toàn thực phẩm, quản lý chất thải từ hoạt động giết mổ được nhấn mạnh, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.
6.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Điều 13 Thông tư 18/2018/TT-BNNPTNT, các cơ sở giết mổ bắt buộc phải có khu vực xử lý chất thải hợp vệ sinh. (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Nong-nghiep/Thong-tu-18-2018-TT-BNNPTNT-quy-dinh-ve-quan-ly-kiem-tra-ve-sinh-thu-y-giang-day-giang-vien-384477.aspx)

[2] Xem khoản 2 Điều 44 Luật Thú y 2015: “Cơ sở sản xuất, kinh doanh động vật phải thực hiện ghi chép, lưu trữ hồ sơ về quá trình kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định pháp luật.” (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Nong-nghiep/Luat-Thu-y-2015-273506.aspx)

[3] Điều 6, Điều 7 Thông tư liên quan về kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y; các lỗi thường gặp có thể bị xử phạt tối đa lên tới 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đối với cơ sở giết mổ vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm. (Nghị định 119/2013/NĐ-CP, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Vi-pham-hanh-chinh/Nghi-dinh-119-2013-ND-CP-xu-phat-vi-pham-ve-quan-ly-hoat-dong-thuy-san-218985.aspx)

7.1 Công văn 4046/SNV-XDCQ năm 2025 thực hiện nội dung đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (trước đây) kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp do Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội ban hành

7.1.1 Tóm tắt văn bản

Công văn 4046/SNV-XDCQ ngày 16/07/2025 của Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội hướng dẫn việc sắp xếp, bố trí hoặc giải quyết chế độ đối với người hoạt động không chuyên trách (NHĐKCT) ở cấp xã trước đây, sau khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp. Văn bản này quy định rõ các phương án: kéo dài tạm thời, cho nghỉ việc ngay hoặc tiếp nhận vào làm công chức căn cứ theo nhu cầu của UBND cấp xã/phường và nguyện vọng cá nhân; đồng thời lưu ý các chế độ, chính sách, thủ tục liên quan theo các văn bản pháp luật mới ban hành.

7.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Tạm thời kéo dài việc sử dụng NHĐKCT: Theo quy định mới này, nếu Đảng ủy/UBND xã, phường còn nhu cầu và NHĐKCT có nguyện vọng thì có thể sắp xếp, bố trí tạm thời kéo dài việc sử dụng tới trước ngày 31/05/2026. Trong thời gian này, NHĐKCT tiếp tục được hưởng đầy đủ phụ cấp, chế độ, chính sách hiện hành; nếu nghỉ việc, hưởng chế độ, chính sách theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP.
  • Chấm dứt hợp đồng/nghỉ việc ngay: Trường hợp UBND xã, phường không có nhu cầu sử dụng hoặc NHĐKCT có nguyện vọng nghỉ, sẽ xử lý hồ sơ giải quyết chế độ, chính sách ngay theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP. Thủ tục cụ thể sẽ có hướng dẫn bổ sung.
  • Vấn đề tiếp nhận vào công chức: Việc xem xét tiếp nhận NHĐKCT vào làm công chức thực hiện theo Nghị định số 170/2025/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
  • Lưu ý về nguồn kinh phí và chế độ hiện hành: NHĐKCT kéo dài được đảm bảo quyền lợi về chế độ, chính sách đã được Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành, bao gồm chế độ nếu nghỉ việc hoặc chuyển đổi.
7.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Điều 4, Điều 14 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/06/2025 của Chính phủ về tinh giản biên chế: “Chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách được giải quyết khi nghỉ việc, bao gồm trợ cấp và các chính sách hỗ trợ khác”. Xem chi tiết: link.

[2] Theo Điều 16, Điều 21 Nghị định số 170/2025/NĐ-CP ngày 30/06/2025 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức: “Việc tiếp nhận người hoạt động không chuyên trách vào công chức thực hiện qua xét tuyển, đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn theo vị trí việc làm”. Tham khảo: link.

[3] Theo Mục 1, 2, 3, 4 Văn bản số 12/CV-BCĐ ngày 20/06/2025 của Ban Chỉ đạo về việc hướng dẫn thực hiện chế độ cho NHĐKCT khi triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Xem: link.

8.1 Công văn 253/SGDĐT-GDPT năm 2025 công bố kết quả Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025 (Bổ sung cho lớp chuyên năm học 2025-2026) do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

8.1.1 Tóm tắt văn bản

Công văn số 253/SGDĐT-GDPT, ban hành ngày 16/07/2025, hướng dẫn chính thức về việc công bố kết quả Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025, bổ sung cho lớp chuyên năm học 2025-2026. Văn bản quy định việc công khai kết quả, hướng dẫn tra cứu trên hệ thống của Sở và quy trình tiếp nhận đơn phúc khảo, nhằm bảo đảm tính minh bạch và quyền lợi của thí sinh.

8.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Các trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (có cấp THPT) phải sử dụng tài khoản quản trị để truy cập vào hệ thống quanly.hcm.edu.vn, tra cứu kết quả qua mục “Kết quả Tuyển bổ sung chuyên” và thông báo đến học sinh kết quả kỳ thi, bao gồm kết quả phúc khảo và danh sách đạt giải.
  • Học sinh có nguyện vọng phúc khảo bài thi phải nộp phiếu đăng ký phúc khảo (theo mẫu phụ lục I) cho nhà trường. Các trường tổng hợp danh sách phúc khảo (phụ lục II) và gửi về Phòng Giáo dục Phổ thông – Sở GD&ĐT trước 16 giờ 00, ngày 17/07/2025.
  • Việc công bố, tiếp nhận và xử lý phúc khảo được thực hiện tập trung, đúng hạn để bảo đảm quyền lợi thí sinh, phù hợp quy định tại Kế hoạch số 2432/KH-SGDĐT ngày 07/05/2025.
8.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 48, Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/04/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức thi và xét tuyển sinh vào lớp 10 THPT: “Kết quả thi và xét tuyển phải được công bố công khai, kịp thời. Thí sinh có quyền yêu cầu phúc khảo nếu phát hiện sai sót.” Link

[2] Khoản 2 Điều 12, Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT: “Thí sinh gửi đơn phúc khảo trong thời hạn quy định; kết quả phúc khảo được thông báo công khai tối đa 10 ngày sau khi hết hạn nhận đơn.” Link

[3] Kế hoạch số 2432/KH-SGDĐT ngày 07/05/2025 của Sở Giáo dục và Đào tạo TP. HCM về tổ chức Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025 (bổ sung cho lớp chuyên năm học 2025-2026): Quy định chi tiết về quy trình công bố, phúc khảo và trách nhiệm các trường. Link

9.1 Quyết định 24/2025/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu kèm theo Quyết định 12/2021/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành

9.1.1 Tóm tắt văn bản

Văn bản này sửa đổi, bổ sung một số quy định quan trọng về kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại các cơ sở, cửa hàng kinh doanh xăng dầu cũng như thẩm quyền phê duyệt kế hoạch này. Ngoài ra, quyết định làm rõ trách nhiệm các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch và giám sát, đánh giá công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu.

9.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Phân định rõ thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu: Đối với cơ sở, cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên đất liền, sông, biển, kế hoạch do Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định và phê duyệt. Đặc biệt, trường hợp cửa hàng thuộc sở hữu/quản lý của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam hoặc Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam, hai Tập đoàn này sẽ trực tiếp thẩm định, phê duyệt và thông báo tới chính quyền địa phương. (Theo khoản 7 Điều 7 được sửa đổi)[1]
  • Thời hạn phê duyệt kế hoạch rút ngắn: Ủy ban nhân dân cấp xã phải hoàn thành thẩm định và ra quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (Theo điểm c khoản 3 Điều 8 được sửa đổi)[2]
  • Điều chỉnh tên phụ lục II: Làm rõ bố cục và nội dung của kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại cấp xã và cấp cơ sở, tăng tính minh bạch, dễ áp dụng cho doanh nghiệp.
  • Trách nhiệm rà soát, đánh giá thường xuyên: Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp có trách nhiệm tổ chức rà soát, đánh giá nguy cơ, hiệu quả triển khai và điều chỉnh kế hoạch phù hợp, đảm bảo công tác ứng phó thực tiễn.
  • Hiệu lực và chuyển tiếp: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 16/07/2025. Các kế hoạch đã phê duyệt bởi UBND cấp huyện vẫn tiếp tục thực hiện đến khi hết hạn mà không cần lập lại kế hoạch.[3]
9.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo khoản 7 Điều 7 Quy chế kèm theo Quyết định 12/2021/QĐ-TTg; sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 24/2025/QĐ-TTg. Xem chi tiết.

[2] Theo điểm c khoản 3 Điều 8 Quy chế kèm theo Quyết định 12/2021/QĐ-TTg; sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 24/2025/QĐ-TTg. Xem chi tiết.

[3] Theo Điều 3 Quyết định 24/2025/QĐ-TTg. Xem chi tiết.

10.1 Thông tư 20/2025/TT-BXD sửa đổi các Thông tư về lĩnh vực kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

10.1.1 Tóm tắt văn bản

Thông tư 20/2025/TT-BXD (ban hành ngày 15/07/2025, hiệu lực từ 01/09/2025) sửa đổi, bổ sung nhiều quy định quan trọng trong công tác kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt. Thông tư này sửa đổi các Thông tư số 01/2024/TT-BGTVT, 19/2018/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi Thông tư số 08/2024/TT-BGTVT) và bãi bỏ một số quy định trong các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ban hành theo Thông tư 30/2023/TT-BGTVT. Mục tiêu nhằm tăng cường minh bạch, chuẩn hóa quy trình kiểm tra hiện trường, khắc phục lỗi và nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan.

10.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Chuẩn hóa quy trình kiểm tra hiện trường và xử lý khắc phục lỗi: Theo quy định mới này, Cơ quan kiểm tra sẽ lập Biên bản xác nhận kiểm tra hiện trường theo mẫu mới (Phụ lục VIa). Trường hợp phát hiện thiết bị, phương tiện hoặc hồ sơ chưa phù hợp, doanh nghiệp/cơ sở sản xuất được phép khắc phục một (01) lần trong tối đa mười (10) ngày làm việc.
    (Điểm mới này giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh sai sót, nhưng quan trọng là chỉ được phép khắc phục duy nhất một lần).
  • Thay đổi thẩm quyền ngành xây dựng: Điểm đáng chú ý là thuật ngữ “Bộ Giao thông vận tải” được thay thế bằng “Bộ Xây dựng” trong một số quy định, phản ánh sự điều chỉnh về thẩm quyền quản lý một số nội dung kiểm tra kỹ thuật, rút ngắn thủ tục cho doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực xây dựng.
    (Lưu ý tính liên ngành và các thủ tục chuyển tiếp).
  • Siết chặt tiêu chuẩn, đạo đức nghề nghiệp của đăng kiểm viên: Theo Điều 10 mới sửa đổi, đăng kiểm viên đường sắt bị thu hồi quyết định công nhận nếu vi phạm quy định hoặc có hành vi sách nhiễu, tiêu cực. Đăng kiểm viên chỉ được cấp lại Quyết định tối thiểu sau sáu (06) tháng kể từ ngày thu hồi.
  • Bãi bỏ một số tiêu chuẩn kỹ thuật không còn phù hợp: Thông tư bãi bỏ một số điểm tại các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 15, QCVN 16, QCVN 18), mang lại sự linh hoạt, giảm rào cản kỹ thuật cho doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu phương tiện giao thông đường sắt.
  • Bổ sung mẫu Biên bản xác nhận kiểm tra hiện trường áp dụng thống nhất toàn quốc: Các doanh nghiệp cần sử dụng mẫu mới theo Phụ lục VIa kèm Thông tư, đảm bảo đầy đủ thông tin và chữ ký của đại diện các bên liên quan.
10.1.3 Chú thích (Footnotes)

[1] Khoản 4 Điều 11, Điều 12 Thông tư số 01/2024/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 20/2025/TT-BXD), xem chi tiết tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Thong-tu-20-2025-TT-BXD-sua-doi-cac-Thong-tu-kiem-tra-an-toan-ky-thuat-phuong-tien-duong-sat-665553.aspx

[2] Điều 10 Thông tư số 19/2018/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi Thông tư số 08/2024/TT-BGTVT và Điều 2 Thông tư 20/2025/TT-BXD), xem chi tiết tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Thong-tu-19-2018-TT-BGTVT-tieu-chuan-dang-kiem-vien-duong-sat-385439.aspx

[3] Điều 3 Thông tư 20/2025/TT-BXD; các điểm 1.3.9 QCVN 15:2023/BGTVT, 1.3.16 QCVN 16:2023/BGTVT, và 1.3.9 QCVN 18:2023/BGTVT bị bãi bỏ, xem tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Thong-tu-30-2023-TT-BGTVT-ban-hanh-Quy-chuan-ky-thuat-phuong-tien-giao-thong-duong-sat-580874.aspx

11.1 Thông tư 73/2025/TT-BQP sửa đổi Thông tư 168/2020/TT-BQP quy định kiểu mẫu, màu sắc trang phục thường dùng, trang phục dã chiến, trang phục nghiệp vụ và trang phục công tác của Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

11.1.1 Tóm tắt văn bản

Thông tư 73/2025/TT-BQP ngày 14/07/2025 do Bộ Quốc phòng ban hành, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 168/2020/TT-BQP về kiểu mẫu, màu sắc trang phục của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam. Thông tư mới bãi bỏ một số điều, khoản và thay thế toàn bộ Phụ lục về mẫu trang phục, chi tiết hóa các quy định về form (kiểu dáng), màu sắc từng loại trang phục thường dùng, dã chiến, nghiệp vụ, công tác, đồng thời bổ sung các quy định về ảnh mẫu đi kèm từng loại.
Hiệu lực áp dụng từ 31/08/2025.

11.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Cập nhật toàn bộ Phụ lục mẫu: Thông tư thay thế Phụ lục mẫu trang phục kèm theo Thông tư 168/2020/TT-BQP bằng Phụ lục mới (gồm 40 mẫu), phản ánh thay đổi nổi bật về hình ảnh, chi tiết chế tạo, khả năng nhận diện và phân biệt từng đối tượng sử dụng.
  • Chỉ rõ đặc điểm kỹ thuật mũ kê pi: Thay đổi, bổ sung Điều 12 quy định chi tiết kiểu mẫu và màu sắc mũ kê pi của từng nhóm cấp bậc, chức danh. Ví dụ: Sĩ quan cấp tướng có mũ kê pi với đỉnh hình ô van, viền lé màu vàng, phía trước có lưỡi trai bọc nhung đen, dây coóc đồng kim tuyến, cúc mũ hình Quốc huy, màu sắc đỉnh mũ xanh tím than, thành mũ màu xanh dương.
  • Bổ sung các điều hướng dẫn mới về ảnh mẫu: Thông tư bổ sung các Điều 22a, 28a, 33a, 41a, 46a quy định về ảnh mẫu trang phục thường dùng, dã chiến, nghiệp vụ công tác tàu, nghiệp vụ canh gác, nghiệp vụ thông tin đường dây, thể hiện tại các mẫu số tương ứng trong Phụ lục.
  • Bãi bỏ một số điều, khoản của Thông tư cũ: Bãi bỏ Điều 13 và khoản 3 từ Điều 4 đến Điều 46 của Thông tư 168/2020/TT-BQP để thống nhất với hệ thống quy định, loại bỏ các nội dung trùng lặp hoặc không còn phù hợp.
  • Trách nhiệm thi hành, cơ chế phản ánh vướng mắc: Giao trách nhiệm cụ thể cho cơ quan đầu mối sản xuất trang phục và cơ chế phản ánh vướng mắc thực tiễn về Bộ Quốc phòng thông qua Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật.
  • Doanh nghiệp cung ứng, sản xuất trang phục cần chủ động cập nhật: Việc đổi mới mẫu mã phải được doanh nghiệp, đơn vị có hợp đồng cung ứng chú ý để nâng cấp dây chuyền, nguồn lực cho các mẫu mới từ ngày 31/08/2025.
11.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Điều 12, Điều 13 và khoản 3 từ Điều 4 đến Điều 46, Thông tư 168/2020/TT-BQP ngày 25/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
Link

[2] Điều 1, Điều 2, Điều 3 Thông tư 73/2025/TT-BQP ngày 14/07/2025 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
Link

[3] Điều 22a, 28a, 33a, 41a, 46a, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 73/2025/TT-BQP
Link

12.1 Công văn 4389/BNNMT-TSKN năm 2025 tăng cường thực hiện quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ các loài thú biển do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành

12.1.1 Tóm tắt văn bản

Công văn này là chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, yêu cầu tăng cường triển khai các quy định pháp luật về bảo vệ các loài thú biển (động vật có vú biển: cá voi, cá heo, du-gông). Văn bản nhấn mạnh việc Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn bảo tồn thú biển tương đương Đạo luật bảo tồn thú biển của Hoa Kỳ (MMPA) nhằm duy trì khả năng xuất khẩu thủy sản sang thị trường này từ sau ngày 01/01/2026.

12.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Thú biển là loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ: Theo Phụ lục II Nghị định 37/2024/NĐ-CP và Phụ lục I Thông tư 27/2025/TT-BNNMT, nghiêm cấm khai thác, buôn bán, vận chuyển và tàng trữ trái phép các loài thú biển (cá voi, cá heo, du-gông). Doanh nghiệp cần kiểm soát chặt chuỗi cung ứng, tuyệt đối không liên quan tới sản phẩm có nguồn gốc thú biển.
  • Ghi nhật ký khai thác và truy xuất nguồn gốc: Yêu cầu thực hiện đầy đủ, chính xác nhật ký khai thác thủy sản (theo mẫu 01 và 06 Phụ lục VII Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT), đặc biệt ghi nhận các trường hợp bắt gặp thú biển, nhằm tăng minh bạch và đáp ứng kiểm soát nguồn gốc cho xuất khẩu.
  • Xác định, khoanh vùng, bảo vệ khu vực sống và di cư của thú biển: Chính quyền địa phương có trách nhiệm phát hiện, khoanh vùng và cảnh báo khi tiến hành các hoạt động tại các khu vực có thú biển sinh sống hoặc di chuyển.
  • Giảm thiểu tác động nghề cá, tăng tuyên truyền và đào tạo: Doanh nghiệp phối hợp với chính quyền tối ưu biện pháp cho ngư dân, giảm tỉ trọng các nghề gây nguy hại lớn như lưới rê, lưới kéo; sử dụng các biện pháp xua đuổi phù hợp khi hoạt động tại vùng có thú biển.
  • Tăng cường tuần tra, xử phạt vi phạm: Xử lý nghiêm hành vi vi phạm về khai thác, kinh doanh, vận chuyển thú biển và các sản phẩm từ thú biển. Doanh nghiệp cần tuân thủ và chủ động xây dựng biện pháp kiểm soát nội bộ nhằm giảm rủi ro pháp lý khi tham gia chuỗi cung ứng thủy sản.
12.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo khoản 1 Điều 6 và Phụ lục II Nghị định 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2025, thú biển (cá voi, cá heo, du-gông) thuộc Nhóm I – Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm (Link).

[2] Theo khoản 3 Điều 4 và Phụ lục I Thông tư 27/2025/TT-BNNMT ngày 24/6/2025, nghiêm cấm hành vi khai thác, vận chuyển, kinh doanh thú biển thuộc nhóm này. (Link)

[3] Theo Điều 4, 5 và Phụ lục VII Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản phải lập, lưu trữ, cung cấp đầy đủ nhật ký khai thác và hồ sơ truy xuất nguồn gốc khi được yêu cầu. (Link)

13.1 Công văn 14/CV-BCĐ năm 2025 hướng dẫn khó khăn, vướng mắc khi vận hành mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp

13.1.1 Tóm tắt văn bản

Công văn số 14/CV-BCĐ ngày 16/07/2025 do Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp của Chính phủ ban hành nhằm hướng dẫn tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức, vận hành chính quyền địa phương 02 cấp. Văn bản yêu cầu các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, xây dựng, sửa đổi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo thống nhất về thẩm quyền, tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự, ngân sách và vận hành hạ tầng công nghệ, đồng thời làm rõ trách nhiệm quản lý giữa các cấp chính quyền và phối hợp liên ngành trong công tác chỉ đạo, điều hành.

13.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Chồng chéo trong thẩm quyền thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công: Các quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025Nghị định 118/2025/NĐ-CP chưa thống nhất về thẩm quyền thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công, gây khó khăn cho địa phương khi áp dụng thực tế.
  • Vướng mắc trong quản lý nguồn nhân lực giáo dục: Có sự khác biệt giữa quy định về thẩm quyền quản lý đội ngũ giáo viên, nhân sự quản lý, viên chức ngành giáo dục tại khoản 10, Điều 23 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025điểm b, khoản 4 Điều 20 Nghị định số 142/2025/NĐ-CP dẫn đến khó khăn trong phân cấp, phân quyền.
  • Chính sách tổ chức, hoạt động cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp xã: Chưa có quy định cụ thể về việc thành lập, tổ chức lại và giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập cấp xã, ảnh hưởng tới tính chủ động của chính quyền địa phương.
  • Vấn đề về tiêu chuẩn, định mức tài chính – ngân sách: Cần hoàn thiện cơ chế, chính sách về định mức, đơn giá và cơ chế giao nhiệm vụ, đấu thầu dịch vụ công, mua sắm dịch vụ công nhằm phù hợp thực tiễn địa phương.
  • Thiếu giải pháp về nguồn lực, hạ tầng số và khoa học công nghệ: Nhu cầu nâng cấp hạ tầng công nghệ, dữ liệu số phục vụ vận hành mô hình 02 cấp đặc biệt ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo.
  • Thiếu hướng dẫn tiêu chí đánh giá, xếp hạng và xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công: Văn bản yêu cầu các bộ ngành sớm hoàn thiện, tập huấn và hướng dẫn tiêu chí xếp hạng đơn vị sự nghiệp công cũng như cơ chế khuyến khích xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.
13.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo khoản 10, Điều 23 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025: “Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức…; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức người đứng đầu, cấp phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND cấp mình…” (Luật).

[2] Theo điểm b, khoản 4 Điều 20 Nghị định số 142/2025/NĐ-CP ngày 12/06/2025: “Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tuyển dụng, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm… đối với đội ngũ nhà giáo, viên chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh” (Nghị định).

[3] Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ngày 30/10/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Hướng dẫn vị trí việc làm, cơ cấu viên chức, định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông, làm căn cứ triển khai tại địa phương (Thông tư).

14.1 Hướng dẫn 20-HD/BTGDVTW năm 2025 tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Cách mạng Tháng Tám thành công (19/8/1945 – 19/8/2025) và Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945 – 2/9/2025)

14.1.1 Tóm tắt văn bản

Hướng dẫn số 20-HD/BTGDVTW ngày 15/07/2025 do Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương ban hành, quy định nội dung, hình thức và tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm kỷ niệm 80 năm Cách mạng Tháng TámQuốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Văn bản tập trung định hướng tuyên truyền về giá trị lịch sử, ý nghĩa thời đại của sự kiện, cổ vũ tinh thần yêu nước, phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, đồng thời yêu cầu sự phối hợp giữa các cấp, ngành, cơ quan, doanh nghiệp trong tổ chức các hoạt động kỷ niệm để lan tỏa sâu rộng tư tưởng, giá trị cách mạng đến mọi tầng lớp nhân dân.

14.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Tổ chức các hoạt động quy mô lớn, đa dạng hình thức: Lễ kỷ niệm, diễu binh-diễu hành, hội thảo khoa học, triển lãm, chương trình nghệ thuật, chiếu phim tài liệu, triển lãm ảnh, cuộc thi v.v. Các hoạt động phải bảo đảm trang trọng, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp, cổ vũ các phong trào thi đua yêu nước, và tăng cường nhận diện thương hiệu doanh nghiệp.
  • Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị chủ trì: Các địa phương, doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức, tham gia vào các hoạt động theo chỉ đạo nhằm bảo đảm tiến độ, hiệu quả, an toàn; đồng thời chú ý huy động nguồn lực xã hội và hỗ trợ truyền thông về sự kiện.
  • Để doanh nghiệp tối ưu hóa lợi ích từ sự kiện quốc gia: Doanh nghiệp có thể tận dụng các mốc kỷ niệm này để đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, tổ chức các hoạt động trách nhiệm xã hội (CSR), tham gia tài trợ hoặc đồng tổ chức sự kiện văn hoá-xã hội, phát động phong trào thi đua trong nội bộ, xây dựng các chương trình ưu đãi, tri ân khách hàng, qua đó tạo sự gắn kết thương hiệu với giá trị quốc gia.
  • Chú trọng công tác an ninh, an toàn lao động, chuẩn bị nguồn nhân lực: Theo các chỉ đạo tại Hướng dẫn, doanh nghiệp cần phối hợp với các ngành chức năng về an ninh, phòng cháy chữa cháy, y tế, bảo vệ trật tự trong quá trình tổ chức hoặc tham gia sự kiện lớn, nhất là tại các điểm tập trung đông người.
  • Bảo đảm tuân thủ pháp luật và chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương: Tất cả các hoạt động cần tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về tổ chức lễ hội, hoạt động tuyên truyền và truyền thông; đồng thời cập nhật phối hợp triển khai văn bản chỉ đạo kịp thời, đầy đủ.
14.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Điều 2 Nghị định 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ: “Quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghỉ lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài” – Xem chi tiết.

[2] Theo Khoản 3, Mục II Hướng dẫn 20-HD/BTGDVTW: “Các hoạt động tuyên truyền, kỷ niệm được tổ chức bằng nhiều hình thức sinh động, bảo đảm trang trọng, thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình thực tế, đúng quy định và hướng tới Nhân dân, để Nhân dân được tham gia và thụ hưởng…” – Link văn bản.

[3] Theo Điều 4, Mục IV Hướng dẫn 20-HD/BTGDVTW: “Các ban, bộ, ngành, đoàn thể, địa phương được giao chủ trì tổ chức các hoạt động phải chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả, an toàn tuyệt đối các hoạt động kỷ niệm…” – Xem chi tiết.

15.1 Công điện 110/CĐ-TTg năm 2025 tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết, Kết luận về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính do Thủ tướng Chính phủ điện

15.1.1 Tóm tắt văn bản

Công điện 110/CĐ-TTg ngày 17/07/2025 nhấn mạnh việc tiếp tục tập trung triển khai đồng bộ các Nghị quyết của Trung ương, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương khẩn trương thực hiện nhiều giải pháp như chuẩn hóa, rà soát thủ tục hành chính, tăng cường hạ tầng số, nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện thể chế, đảm bảo hệ thống quản trị hiệu quả và không để khoảng trống pháp lý trong quá trình chuyển đổi mô hình tổ chức.

15.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Tiếp nhận, giải quyết thủ tục đất đai, hành chính không phụ thuộc địa giới hành chính: Các thủ tục về đất đai phải tiếp tục thực hiện đồng bộ trên toàn tỉnh/thành phố, không bị giới hạn bởi địa giới hành chính (theo khoản 4, khoản 5 Điều 4, khoản 2 Điều 5, khoản 1, khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 190/2025/QH15, Nghị định 118/2025/NĐ-CP)[1].
  • Chuẩn hóa thủ tục, hoàn thành cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai: Yêu cầu rà soát, chuẩn hóa thủ tục về đất đai, xây dựng và liên thông dữ liệu quốc gia về đất đai với thuế, dân cư, doanh nghiệp, phục vụ dịch vụ công trực tuyến (hạn cuối: 20/07/2025).
  • Nâng cao kỹ năng số cho cán bộ hành chính: Đẩy mạnh tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng số, chuyên môn hiện đại cho cán bộ đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, xã đảo (hạn cuối: 01/08/2025).
  • Phủ sóng số và cung cấp điện đầy đủ: Yêu cầu xóa các điểm thiếu điện, “lõm sóng” viễn thông ở thôn, bản toàn quốc (hạn cuối: 01/10/2025).
  • Cải thiện cơ sở vật chất giáo dục, y tế vùng khó khăn: Ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp trường lớp, cơ sở y tế tại các xã đảo, vùng sâu xa, đảm bảo bình đẳng tiếp cận dịch vụ giáo dục và chăm sóc sức khỏe (theo các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2026-2030).
  • Thiết lập cơ chế điều phối, giám sát giữa Trung ương – địa phương: Bảo đảm tương tác hai chiều, kiểm soát và phản hồi thông tin liên tục giữa các cấp chính quyền; tăng cường sự giám sát xã hội.
  • Khẩn trương hoàn thiện thể chế, hướng dẫn chi tiết chuyển đổi bộ máy: Nhanh chóng ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các Luật, Nghị quyết mới.
  • Tiếp tục cải cách hành chính gắn với kiểm soát tài chính công: Đẩy mạnh phân cấp, tăng chủ động giải quyết thủ tục, đổi mới phương thức quản trị địa phương và quản trị ngân sách, nhân lực.
  • Đẩy mạnh truyền thông chính sách, tạo sự đồng thuận: Tăng cường cung cấp thông tin chính thống, tạo niềm tin cho doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài.
  • Yếu tố thực tiễn đặc biệt lưu ý cho doanh nghiệp: Doanh nghiệp nên theo sát tiến độ, phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước về thủ tục hành chính đất đai, chuyển đổi số, cũng như chủ động cập nhật các chương trình hỗ trợ cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư tại địa phương.
15.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo khoản 4, khoản 5 Điều 4, khoản 2 Điều 5 và khoản 1, khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức bộ máy hệ thống chính trị. Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-190-2025-QH15-665047.aspx

[2] Theo Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 17/06/2025 của Chính phủ về tổ chức bộ máy và cải cách hành chính công. Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-118-2025-ND-CP-665101.aspx

[3] Thông báo số 315/TB-VPCP ngày 23/06/2025 của Văn phòng Chính phủ về Kế hoạch số 02-KH/BCDDtTW phát triển khoa học số, chuyển đổi số. Xem chi tiết: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Thong-bao-315-TB-VPCP-2025-665310.aspx

16.1 Công văn 10730/BTC-CNTT năm 2025 về tài liệu hướng dẫn kỹ thuật kết nối dữ liệu về tài sản của các đơn vị thực hiện kết nối dữ liệu với phần mềm quản lý tài sản công qua nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia do Bộ Tài chính ban hành

16.1.1 Tóm tắt văn bản

Công văn số 10730/BTC-CNTT, ban hành ngày 15/07/2025, do Bộ Tài chính gửi tới các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố, hướng dẫn về yêu cầu kỹ thuật kết nối dữ liệu về tài sản công của các đơn vị với phần mềm Quản lý tài sản công (QLTSC) qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. Văn bản này thực thi quy định tại Thông tư 48/2023/TT-BTC nhằm thống nhất quy trình, giảm thiểu nhập liệu thủ công và tăng hiệu quả quản lý, chia sẻ dữ liệu tài sản công giữa trung ương và địa phương.

16.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Bắt buộc kết nối: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh phải xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản công và thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với phần mềm QLTSC của Bộ Tài chính theo hướng dẫn kỹ thuật mới, thay vì nhập liệu thủ công.
  • Cập nhật theo mô hình địa phương hai cấp: Danh mục địa bàn, các chức năng liên quan được cập nhật để đảm bảo truyền nhận dữ liệu chính xác, bao gồm 34 tỉnh/thành phố3.321 xã. Điều này giúp phản ánh đúng các thay đổi trong mô hình quản lý tại địa phương.
  • Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật: Toàn bộ tài liệu hướng dẫn kỹ thuật được công khai tại mục Thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, giúp các đơn vị dễ dàng tra cứu và tuân thủ.
  • Đầu mối hỗ trợ: Các vướng mắc phát sinh trong thực hiện cần liên hệ Cục Công nghệ thông tin và chuyển đổi số (Bộ Tài chính) để được hướng dẫn giải quyết kịp thời.
16.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo khoản 3, Điều 1 Thông tư 48/2023/TT-BTC: “Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp có trách nhiệm xây dựng, kết nối, chia sẻ dữ liệu tài sản công với phần mềm quản lý tài sản công tập trung của Bộ Tài chính.”
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-48-2023-TT-BTC-quan-ly-su-dung-phan-mem-Quan-ly-tai-san-cong-807085.aspx

[2] Công văn 10730/BTC-CNTT, ngày 15/07/2025, Bộ Tài chính: “Đề nghị các đơn vị xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản công và kết nối chia sẻ dữ liệu tài sản công theo hướng dẫn tại Thông tư số 48/2023/TT-BTC và tài liệu kỹ thuật được đăng tải tại mục Thông báo trên Cổng thông tin Bộ Tài chính.”
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Cong-nghe-thong-tin/Cong-van-10730-BTC-CNTT-2025-tai-lieu-huong-dan-ky-thuat-ket-noi-du-lieu-ve-tai-san-cua-cac-don-vi-665442.aspx

[3] Theo Điều 4, Thông tư 48/2023/TT-BTC: “Dữ liệu tài sản công phải được cập nhật và chia sẻ kịp thời, chính xác trên hệ thống tập trung.”
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-48-2023-TT-BTC-quan-ly-su-dung-phan-mem-Quan-ly-tai-san-cong-807085.aspx

17.1 Kết luận 178-KL/TW năm 2025 tiếp tục triển khai nhiệm vụ bảo đảm tổ chức bộ máy của đơn vị hành chính 2 cấp hoạt động thông suốt, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

17.1.1 Tóm tắt văn bản

Kết luận 178-KL/TW ngày 17/7/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư tiếp tục chỉ đạo các nhiệm vụ trung tâm nhằm duy trì hoạt động thông suốt, hiệu quả của bộ máy tại các đơn vị hành chính hai cấp (tỉnh/xã). Văn bản đặc biệt nhấn mạnh công tác kiện toàn biên chế, phối hợp giữa các cấp, tăng cường cơ sở vật chất, hoàn thiện hệ thống quy định pháp lý, bảo đảm phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi số và phát triển kinh tế – xã hội.

17.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Bảo đảm tổ chức bộ máy hoạt động thông suốt, đồng bộ: Văn bản tái khẳng định yêu cầu thực hiện nghiêm các kết luận, nghị quyết về đơn vị hành chính hai cấp, với trọng tâm là tinh gọn tổ chức, bố trí nhân sự đầy đủ, hoàn thiện quy chế phối hợp và đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động, đặc biệt đối với cấp xã.
    Theo quy định mới này, các địa phương phải hoàn thành kiện toàn các vị trí chủ chốt trước ngày 25/7/2025, đồng thời sớm ban hành quy chế làm việc phù hợp với các quyết định, quy định mới của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
  • Đẩy mạnh chuyển đổi số và cải cách thủ tục hành chính: Điều đáng chú ý là các sở, ngành cần kịp thời triển khai dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm hạ tầng thông tin, đường truyền, dữ liệu để nâng cao hiệu quả phục vụ doanh nghiệp và người dân. Ngoài ra, công tác rà soát, sửa đổi quy định tổ chức và quản lý các hội, các chức năng nhiệm vụ của từng cấp cũng được chú trọng.
  • Phối hợp, giám sát và xử lý vướng mắc: Các tổ công tác chuyên trách từ trung ương xuống địa phương có trách nhiệm thường xuyên nắm bắt, tháo gỡ khó khăn liên quan hoạt động của bộ máy hành chính hai cấp, tập trung tại cấp xã và đặc khu. Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục cùng một số bộ ngành chủ chốt phải ban hành hướng dẫn chi tiết về phân bổ ngân sách, sử dụng tài khoản và hoàn thiện hệ thống tài chính – kế toán cấp xã ngay trong tháng 7-8/2025.
  • Các doanh nghiệp cần quan tâm: Việc đẩy mạnh đổi mới thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến kỳ vọng hỗ trợ mạnh mẽ quá trình đầu tư, thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và xử lý các thủ tục liên quan tại địa phương. Doanh nghiệp nên liên hệ phòng/bộ phận giải quyết thủ tục hành chính địa phương hoặc tham khảo thông tin cập nhật về tổ chức, nhân sự, quy trình mới để chủ động hỗ trợ công tác vận hành.
  • Giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành: Đặc biệt, nhiều bộ, ngành được giao nhiệm vụ rà soát, sửa đổi hoặc ban hành mới một loạt quy định liên quan đến hoạt động, quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị hành chính, cũng như về việc phối hợp giữa các tổ chức chính trị – xã hội với chính quyền địa phương.
17.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Điều 2, Kết luận 178-KL/TW năm 2025 của Ban Chấp hành Trung ương, ngày 17/7/2025: “Đẩy mạnh thực hiện nghiêm Kết luận số 177-KL/TW… tập trung hoàn thiện tổ chức bộ máy đơn vị hành chính 2 cấp”. Xem chi tiết văn bản.

[2] Theo khoản 2 Điều 2 Kết luận 178-KL/TW năm 2025: “Rà soát, đánh giá, bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã phân cấp, phân quyền đối với chính quyền cấp tỉnh, cấp xã”.

[3] Theo khoản 3 Điều 3 Kết luận 178-KL/TW năm 2025: “Bộ Tài chính khẩn trương ban hành ngay văn bản hướng dẫn cụ thể về công tác tài chính, kế toán, quy trình giao, phân bổ ngân sách xã, phường;…hoàn thành trong tháng 7/2025”.

18.1 Công văn 10731/BTC-CNTT năm 2025 cung cấp số điện thoại đầu mối của các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính để tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp

18.1.1 Tóm tắt văn bản

Công văn này được ban hành ngày 15/7/2025 nhằm công khai danh sách số điện thoại đầu mối của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính để hỗ trợ các cơ quan, địa phương trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp theo chỉ đạo của Bộ Chính trị và Ban Bí thư. Thông tin liên hệ này giúp kịp thời tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp các khó khăn, vướng mắc cũng như ghi nhận ý kiến, kiến nghị từ các Sở Tài chính địa phương, đảm bảo quá trình sắp xếp bộ máy được thực hiện hiệu quả, thông suốt.

18.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Số điện thoại đầu mối của các đơn vị chuyên môn, bao gồm các Vụ, Cục, Kho bạc, Cục Thuế, Hải quan… được công khai nhằm hỗ trợ từng lĩnh vực cụ thể, đảm bảo mọi vấn đề phát sinh đều được chỉ đạo và hướng dẫn kịp thời.
  • Đường dây nóng 02422.208.018 được duy trì trực 24/24h, phản ánh sự chủ động của Bộ Tài chính trong việc tiếp nhận và xử lý các vấn đề từ cơ sở địa phương.
  • Danh sách cán bộ phụ trách kèm chức vụ, lĩnh vực chuyên trách và email cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ, trao đổi thông tin chuyên sâu phục vụ công tác tổ chức, điều chuyển bộ máy hành chính.
  • Bộ Tài chính đề nghị Sở Tài chính các địa phương chủ động phối hợp, sử dụng hệ thống thông tin liên lạc để đảm bảo tiến độ, chất lượng quá trình sắp xếp, tái cấu trúc bộ máy và tổ chức chính quyền 02 cấp.
  • Các doanh nghiệp, tổ chức cần làm việc với bộ phận nhà nước cấp địa phương nên lưu ý xác định đúng đầu mối, nội dung cần giải đáp để tiếp cận nhanh chóng, chính xác bộ phận chuyên trách.
  • Theo quy định hiện hành, việc tái cấu trúc tổ chức bộ máy hành chính, đặc biệt ở địa phương 02 cấp, là chính sách trọng tâm, có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động đầu tư, giao dịch hành chính với nhà nước.
18.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Kết luận số 155-KL/TW ngày 17/5/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về nhiệm vụ trọng tâm tái cấu trúc tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính, xem chi tiết tại đây.

[2] Theo Khoản 1, Điều 2 Quyết định số 2085/QĐ-BTC ngày 04/6/2025, Bộ Tài chính thành lập Tổ Thường trực tiếp nhận, giải đáp các vấn đề phát sinh, xem chi tiết tại đây.

[3] Công văn 10731/BTC-CNTT ngày 15/7/2025 của Bộ Tài chính, xem bản đầy đủ tại đây.

19.1 Quyết định 2450/QĐ-BVHTTDL năm 2025 về Chương trình đẩy mạnh chuyển đổi số du lịch thông minh trong lĩnh vực du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

19.1.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 2450/QĐ-BVHTTDL ngày 14/07/2025 chính thức ban hành Chương trình đẩy mạnh chuyển đổi số *du lịch thông minh* trong lĩnh vực du lịch. Mục tiêu của chương trình là ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ để phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước cũng như chất lượng dịch vụ trong ngành. Văn bản đề ra các mục tiêu ngắn hạn đến hết năm 2025 và mục tiêu dài hạn đến năm 2030 để xây dựng nền tảng số, phát triển dữ liệu du lịch, tăng cường ứng dụng công nghệ mới, cải cách thủ tục hành chính và phát triển nguồn nhân lực số trong lĩnh vực này.

19.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Hiệu lực thi hành: Quyết định có hiệu lực từ ngày ký (14/07/2025). Các cơ quan, doanh nghiệp liên quan cần lưu ý chủ động triển khai nội dung Chương trình kể từ thời điểm này.
  • Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và 2030: Đến hết năm 2025, 100% hồ sơ công việc cấp Bộ liên quan đến lĩnh vực du lịch được xử lý trên môi trường số (trừ hồ sơ thuộc phạm vi bí mật nhà nước). Đến 2030, đặt mục tiêu tối thiểu 70% cơ sở du lịch sử dụng nền tảng số trong quản trị, kinh doanh.
  • Phát triển ứng dụng và dữ liệu số: Chương trình thúc đẩy xây dựng, hoàn thiện các nền tảng số phục vụ khách du lịch đa ngôn ngữ, quản lý, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu số toàn ngành. Các doanh nghiệp cần cập nhật thông tin, kết nối dữ liệu, tham gia hệ sinh thái du lịch số.
  • Ứng dụng công nghệ mới: Khuyến khích phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (*Big Data*), thực tại ảo (*VR*), thực tại tăng cường (*AR*)… để nâng cao trải nghiệm và năng lực cạnh tranh du lịch Việt Nam.
  • Cải cách hành chính – tăng trải nghiệm dịch vụ công: Đẩy mạnh cung cấp thủ tục hành chính du lịch trên cổng dịch vụ công trực tuyến. Đến năm 2030, 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến toàn trình.
  • Giải pháp đồng bộ về thể chế, nguồn lực, truyền thông: Văn bản nhấn mạnh rà soát quy định pháp luật, cải cách thủ tục, phát triển nguồn nhân lực công nghệ, tăng cường hợp tác công tư và truyền thông về chuyển đổi số, du lịch thông minh.
  • Khuyến nghị cho doanh nghiệp: Doanh nghiệp du lịch cần chủ động ứng dụng nền tảng số vào kinh doanh, cập nhật dữ liệu, tích cực tham gia hệ sinh thái số, đóng góp phản hồi chính sách, tăng cường đào tạo kỹ năng số và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ngành.
19.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 1, Quyết định 2450/QĐ-BVHTTDL năm 2025, ngày 14/07/2025, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đường dẫn https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Quyet-dinh-2450-QD-BVHTTDL-2025-day-manh-chuyen-doi-so-du-lich-thong-minh-linh-vuc-du-lich-665253.aspx

[2] Mục II, Quyết định 2450/QĐ-BVHTTDL năm 2025, về các mục tiêu tổng thể và cụ thể đến 2025, 2030.

[3] Mục III, IV, Quyết định 2450/QĐ-BVHTTDL năm 2025, quy định về nội dung và giải pháp triển khai, liên quan tới ứng dụng công nghệ mới, phát triển dữ liệu số và cải cách hành chính.

20.1 Quyết định 1762/QĐ-BKHCN năm 2025 về Danh mục Cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ

20.1.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định số 1762/QĐ-BKHCN ngày 16/07/2025 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ, đồng thời phân công đơn vị chủ trì xây dựng, cập nhật, phát triển các cơ sở dữ liệu này. Quyết định này là bước triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dữ liệu quốc gia tới năm 2030 của Bộ KH&CN.

20.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Danh mục gồm 59 cơ sở dữ liệu trọng yếu về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, trải dài các lĩnh vực như sở hữu công nghiệp, an toàn bức xạ, tiêu chuẩn quốc gia, viễn thông, chuyển đổi số doanh nghiệp, v.v…, mỗi cơ sở dữ liệu đều chỉ định rõ đơn vị chủ trì quản lý phụ trách.
  • Trách nhiệm của đơn vị chủ quản cơ sở dữ liệu (CSDL) được quy định cụ thể: xây dựng, kiểm tra, cập nhật, xử lý yêu cầu khai thác dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu, thực hiện quy trình kết nối – chia sẻ với Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đặc biệt, báo cáo định kỳ hàng năm trước ngày 25/12 về Cục Thông tin, Thống kê theo chuẩn Nghị định 47/2020/NĐ-CP.
  • Công tác bảo mật, chia sẻ, vận hành cơ sở dữ liệu cần tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn ứng dụng CNTT và an ninh thông tin do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc khai thác thông tin từ CSDL chuyên ngành phải theo đúng quy định về quyết định, quy chế quản lý, vận hành và khai thác dữ liệu do cấp có thẩm quyền ban hành.
  • Vai trò phân cấp rõ ràng giữa Cục Thông tin, Thống kê (giám sát, đánh giá, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, xây dựng quy định khai thác…), Trung tâm Công nghệ thông tin (hỗ trợ kỹ thuật, phối hợp triển khai) và các đơn vị chủ quản dữ liệu chuyên ngành.
  • Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, hoặc có nhu cầu khai thác các dữ liệu này cần chủ động cập nhật danh mục và liên hệ đầu mối tại các đơn vị phụ trách để tiếp cận dữ liệu đúng quy định; chủ động xây dựng phương án quản lý an toàn thông tin phù hợp với các nghĩa vụ nêu tại quyết định.
20.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 1, Quyết định 1762/QĐ-BKHCN ngày 16/07/2025 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Link

[2] Khoản 2 Điều 16, Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Link

[3] Điều 2, Điều 3, Quyết định 1762/QĐ-BKHCN ngày 16/07/2025 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Link

21.1 Quyết định 2750/QĐ-NHNN năm 2025 về Quy chế Tiếp công dân của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

21.1.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 2750/QĐ-NHNN ngày 15/07/2025 ban hành Quy chế Tiếp công dân của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) thay thế Quyết định số 1530/QĐ-NHNN ngày 14/8/2023. Quy chế mới quy định cụ thể về nguyên tắc, trình tự, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức liên quan trong công tác tiếp công dân tại trụ sở chính và chi nhánh khu vực của NHNN.

21.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Theo quy định mới này, quy trình tiếp công dân được xây dựng dựa trên nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan và bảo mật, phù hợp với Luật Tiếp công dân năm 2013, Nghị định 64/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
  • Điều đáng chú ý là phạm vi điều chỉnh bao gồm tiếp nhận, xử lý mọi phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân; áp dụng cho đơn vị tiếp công dân ở cả trụ sở chính và các khu vực.
  • Quy chế quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm như sách nhiễu, thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử hoặc lợi dụng quyền khiếu nại để gây rối, đảm bảo môi trường lành mạnh và minh bạch cho hoạt động tiếp công dân.
  • Bổ sung chi tiết về các trường hợp được từ chối tiếp công dân (ví dụ: trạng thái không kiểm soát hành vi, người khiếu nại vụ việc đã giải quyết đúng luật…). Việc từ chối phải báo cáo lãnh đạo hoặc thông báo chính thức bằng văn bản.
  • Tổ chức tiếp công dân gồm thường xuyên, định kỳ (ít nhất 1 ngày trong tháng), và đột xuất (cho vụ việc phức tạp, nghiêm trọng). Thành phần, quy trình và truy xuất hồ sơ được quy định minh bạch.
  • Ngoài ra, luật cũng quy định trách nhiệm về niêm yết công khai lịch tiếp, bố trí phòng tiếp, công bố thông tin trực tuyến, quản lý hồ sơ tiếp công dân trên hệ thống số.
  • Quyền và nghĩa vụ của công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được xác lập cụ thể về cách thức trình bày, bảo mật thông tin, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, và ứng xử đúng mực, trung thực khi làm việc với cơ quan tiếp công dân.
  • Các đơn vị, cán bộ, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân sẽ được khen thưởng; hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
  • Bổ sung quy định về tăng cường phối hợp và xử lý liên ngành cho các vụ việc phức tạp, đông người nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết, phòng tránh rủi ro pháp lý và an ninh nội bộ ngân hàng.
21.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Quyết định 2750/QĐ-NHNN năm 2025 về Quy chế Tiếp công dân của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Xem chi tiết.

[2] Theo Khoản 3 Điều 2 và các Điều 25, 26, 29, 30 Luật Tiếp công dân năm 2013; Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-TTCP hướng dẫn quy trình tiếp công dân. Xem Luật Tiếp công dân 2013; Xem TT 04/2021/TT-TTCP.

[3] Theo Điều 14, Điều 15 Quyết định 2750/QĐ-NHNN năm 2025 và điểm a khoản 3 Điều 8 về trách nhiệm phối hợp, công bố thông tin tiếp công dân và trách nhiệm xử lý vi phạm. Xem chi tiết.

22.1 Quyết định 1050/QĐ-CHK năm 2025 về Kế hoạch an toàn hàng không quốc gia Việt Nam Giai đoạn 2025 – 2028 Phiên bản số 01 do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành

22.1.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 1050/QĐ-CHK ngày 15/7/2025 ban hành Kế hoạch an toàn hàng không quốc gia Việt Nam giai đoạn 2025 – 2028 (Vietnam National Aviation Safety Plan/NASP) nhằm nâng cao mức độ an toàn, giảm thiểu tai nạn và sự cố nghiêm trọng trong hoạt động hàng không. NASP xác định các rủi ro cao về an toàn hoạt động và thách thức tổ chức, đặt mục tiêu tăng cường năng lực giám sát an toàn và thực hiện hiệu quả Chương trình an toàn quốc gia (State Safety Programme/SSP) phù hợp với tiêu chuẩn ICAO.

22.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Mục tiêu chiến lược: NASP định ra 3 mục tiêu chính: (1) Liên tục giảm rủi ro an toàn hoạt động; (2) Tăng cường năng lực giám sát an toàn của Nhà nước với chỉ số thực hiện hiệu quả (EI) đối với các khối yếu tố tới tối thiểu 75% vào năm 2028; (3) Triển khai hiệu quả SSP theo lộ trình 2026-2028.
  • Xác định 6 rủi ro quốc gia cao (HRCs): (i) Bay kiểm soát va vào địa hình (Controlled Flight Into Terrain/CFIT), (ii) Mất kiểm soát trên không (Loss of Control in Flight/LOC-I), (iii) Va chạm giữa không (Mid Air Collision/MAC), (iv) Trượt khỏi đường cất hạ cánh (Runway Excursion/RE), (v) Xâm nhập đường băng (Runway Incursion/RI), (vi) Va chạm chim, động vật hoang dã (Birds and Wildlife Strikes/BIRD).
  • Kế hoạch hành động ưu tiên: Đề xuất các Safety Enhancement Initiatives/SEIs trọng điểm như: bắt buộc lắp đặt và sử dụng hệ thống Cảnh báo va chạm mặt đất (GPWS), đào tạo bay nhận diện và phục hồi bất thường (UPRT), nâng cao hệ thống phòng tránh va chạm trên không (ACAS), hoàn thiện Chương trình quản lý an ninh, phòng ngừa động vật tại sân bay
  • Chỉ số và giám sát thực hiện: Sử dụng các chỉ số định lượng (tỷ lệ tai nạn/100.000 chuyến bay, chỉ số EI, số lượng sự kiện an toàn đường băng) để đánh giá, rà soát từng hai năm một hoặc khi cần thiết. Báo cáo công khai tiến độ và kết quả thực hiện cho các bên liên quan.
  • Thách thức tổ chức & khuyến nghị thực tiễn: Cần chú trọng các khối yếu tố còn yếu (LEG, AIG, CE-1, CE-2, CE-5, CE-8), điều chỉnh hệ thống pháp lý quốc gia, nâng cao tuyển dụng và giữ chân nhân sự kỹ thuật an toàn hàng không. Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật, đối chiếu, thực hiện các SEIs phù hợp với mô hình hoạt động và phối hợp chặt với cơ quan quản lý.
  • Vấn đề mới nổi & cảnh báo: NASP lưu ý các nguy cơ như drone gần sân bay, laser chiếu máy bay, vật ngoại lai (FOD)… và yêu cầu các doanh nghiệp chủ động theo dõi, báo cáo và xây dựng phương án ứng phó.
22.1.3 Chú thích (Footnotes)

[1] Điều 1 Quyết định 1050/QĐ-CHK năm 2025 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam: “Ban hành Kế hoạch an toàn hàng không quốc gia Việt Nam Giai đoạn 2025 – 2028 Phiên bản số 01 ở Phụ lục đính kèm.” Link

[2] Điều 5, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (sửa đổi 2014): “Nhà nước thực hiện quản lý thống nhất về an toàn hàng không và chịu trách nhiệm về hiệu lực, hiệu quả của hoạt động này trên phạm vi cả nước.” Link

[3] Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 66/2015/NĐ-CP về Nhà chức trách hàng không: “Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai, kiểm tra… các chương trình, kế hoạch an toàn hàng không quốc gia.” Link

23.1 Thông tư 13/2025/TT-BKHCN quy định việc phân cấp thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

23.1.1 Tóm tắt văn bản

Thông tư 13/2025/TT-BKHCN được ban hành ngày 16/07/2025, có hiệu lực từ ngày 01/09/2025, quy định phân cấp thẩm quyền cho Cục Viễn thông trong các hoạt động: cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông và yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông. Thông tư nhằm cụ thể hóa việc phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về viễn thông và phù hợp với Luật Viễn thông 2023, các Nghị định hướng dẫn có liên quan.

23.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Phân cấp mạnh mẽ cho Cục Viễn thông: Theo quy định mới này, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trao quyền cho Cục Viễn thông thực hiện toàn bộ việc cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, bao gồm cả giấy phép không có hạ tầng mạng, có hạ tầng mạng (không dùng băng tần vô tuyến), thử nghiệm mạng và dịch vụ, thiết lập mạng dùng riêng. Điều này tạo thuận lợi lớn cho doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục cấp phép.
  • Giới hạn ngoại lệ theo Nghị định số 133/2025/NĐ-CP: Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 4 Nghị định 133/2025/NĐ-CP (ví dụ liên quan đến an ninh quốc phòng hoặc mạng viễn thông sử dụng băng tần số vô tuyến điện) sẽ không thuộc phạm vi phân cấp cho Cục Viễn thông.
  • Chức năng yêu cầu chấm dứt hoạt động được phân cấp: Ngoài quyền cấp phép, Cục Viễn thông còn có quyền yêu cầu doanh nghiệp chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông khi phát hiện vi phạm hoặc theo yêu cầu quản lý nhà nước.
  • Không được phân cấp lại thẩm quyền: Đặc biệt quan trọng, Cục Viễn thông không được phân cấp tiếp các thẩm quyền đã nhận, đảm bảo tính kiểm soát quyền lực, nâng cao trách nhiệm giải trình.
  • Bỏ các quy định ủy quyền trước đây: Theo Thông tư này, quy định về ủy quyền thực hiện cấp phép và các thủ tục cấp phép trước đây sẽ hết hiệu lực từ ngày 01/09/2025.
  • Khuyến nghị đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp viễn thông nên rà soát lại các loại giấy phép, hồ sơ và chuẩn bị điều kiện khi nộp đơn cho Cục Viễn thông từ sau ngày 01/09/2025; chủ động theo dõi các trường hợp ngoại lệ được quy định tại các nghị định liên quan để tránh nhầm lẫn thẩm quyền giải quyết.
23.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo khoản 4 Điều 33 Luật Viễn thông 2023: “Việc phân cấp thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông được thực hiện theo quy định của Chính phủ .”

[2] Điều 4 Nghị định số 133/2025/NĐ-CP ngày 12/06/2025 của Chính phủ quy định về một số loại giấy phép thuộc thẩm quyền trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (trường hợp đặc biệt, mạng có liên quan yếu tố an ninh, quốc phòng, băng tần số vô tuyến điện…); https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-133-2025-ND-CP-phan-quyen-phan-cap-trong-bo-Khoa-hoc-va-Cong-nghe-665150.aspx

[3] Điều 6 Thông tư 13/2025/TT-BKHCN: “Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2025… Quy định về ủy quyền thực hiện… hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.” Xem chi tiết

24.1 Quyết định 2490/QĐ-BTC năm 2025 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính được thực hiện và không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích

24.1.1 Tóm tắt văn bản

Văn bản này công bố chính thức Danh mục các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính được thực hiện tiếp nhận, trả kết quả hoặc không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thông qua dịch vụ bưu chính công ích. Quyết định nhằm làm rõ và cập nhật quy trình cho các tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ Tài chính. Văn bản có hiệu lực kể từ ngày 16/07/2025.

24.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Danh mục thủ tục hành chính công khai rõ: Theo quy định mới này, danh mục các TTHC thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích sẽ được công khai, minh bạch, giúp doanh nghiệp chủ động chuẩn bị hồ sơ cũng như lựa chọn phương thức nhận kết quả phù hợp với nhu cầu.
  • Phân loại thủ tục hành chính rõ ràng: Điều đáng chú ý là có sự tách bạch các TTHC được và không được tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích, tạo thuận lợi cho việc tra cứu và hạn chế rủi ro nhầm lẫn đối với doanh nghiệp.
  • Cập nhật quy trình thực hiện: Như vậy, cơ quan có thẩm quyền tại Bộ Tài chính sẽ chủ động hướng dẫn quy trình tiếp nhận – trả kết quả rõ ràng bằng hình thức phù hợp cho từng nhóm TTHC, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện TTHC cho doanh nghiệp.
  • Khuyến nghị thực tiễn: Doanh nghiệp nên cập nhật thông tin danh mục TTHC cũng như phương thức nộp/nhận kết quả phù hợp, rà soát các quy trình nội bộ nhằm đảm bảo tuân thủ, tránh lãng phí thời gian trong quá trình thực hiện thủ tục với cơ quan quản lý nhà nước.
24.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 1 Quyết định 2490/QĐ-BTC ngày 16/07/2025 của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý được thực hiện và không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Xem chi tiết

[2] Xem phụ lục kèm theo Quyết định 2490/QĐ-BTC ngày 16/07/2025 để biết chi tiết danh mục từng thủ tục hành chính áp dụng từng phương thức tiếp nhận, trả kết quả.

[3] Theo Điều 8, 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP hướng dẫn về kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó quy định việc công khai và cập nhật thủ tục hành chính bởi các bộ, ngành.

25.1 Thông tư 41/2025/TT-BNNMT hướng dẫn kỹ thuật về phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và phục hồi môi trường sau sự cố môi trường do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành

25.1.1 Tóm tắt văn bản

Thông tư 41/2025/TT-BNNMT hướng dẫn chi tiết các kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thảiphục hồi môi trường sau sự cố, đảm bảo sự tuân thủ nghiêm ngặt quy định tại Luật Bảo vệ môi trường 2020 và các văn bản liên quan. Văn bản quy định rõ nguyên tắc nhận diện, dự báo, phòng ngừa và tổ chức xử lý sự cố chất thải tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đồng thời, quy định chi tiết các giải pháp phục hồi môi trường theo từng loại hình chất thải cũng như trình tự kế hoạch ứng phó ở cấp cơ sở/cấp địa phương.

25.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Đối tượng áp dụng: Rộng, bao gồm cả doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước liên quan đến phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải, phục hồi môi trường (Điều 2).
  • Các giải pháp phòng ngừa, nhận diện nguy cơ sự cố: Yêu cầu doanh nghiệp phải dự báo, phân loại nguy cơ, chủ động xây dựng kịch bản, phương án ứng phó và trang bị vật tư, thiết bị cảnh báo/cứu hộ phù hợp (theo Điều 5 – Điều 9).
  • Quy định về hệ thống quản lý chất thải: Chi tiết các biện pháp kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó theo từng loại hình như: phương tiện vận chuyển, khu lưu giữ, hồ chứa/bãi chôn lấp, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống xử lý khí thải, đảm bảo đáp ứng QCVN và có trang bị thiết bị dự phòng, hệ thống cảnh báo (xem Điều 10 – Điều 14).
  • Kế hoạch ứng phó, phục hồi: Cơ sở sản xuất, dự án đầu tư phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa/ứng phó sự cố chất thải theo mẫu chi tiết tại Phụ lục 1; cập nhật lực lượng, phương tiện, đầu mối liên lạc và định kỳ tổ chức tập huấn/diễn tập thực tế (Điều 15).
  • Kỹ thuật phục hồi môi trường: Hướng dẫn lựa chọn công nghệ, kỹ thuật xử lý và phục hồi theo từng thành phần môi trường: không khí, nước mặt, nước ngầm, đất và yêu cầu giám sát nghiệm thu, đánh giá hiệu quả phục hồi sau sự cố (Điều 20 – 22).
  • Hiệu lực thi hành: Bắt đầu từ ngày 01/09/2025. Quy định chuyển tiếp linh hoạt, khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn mới song song với kế hoạch cũ đến hết thời hạn (Điều 23, 24).
  • Trách nhiệm thực hiện: Doanh nghiệp bắt buộc tuân thủ, chủ động phối hợp với cơ quan nhà nước và thực hiện các đầu việc về tổ chức phòng ngừa/ứng phó, phục hồi môi trường (Điều 25).
25.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 5, Điều 9, Điều 15 Thông tư 41/2025/TT-BNNMT: Quy định về nhận diện, dự báo nguy cơ, biện pháp phòng ngừa, xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố chất thải.
Xem chi tiết Thông tư 41/2025/TT-BNNMT

[2] Điều 20, 21, 22 Thông tư 41/2025/TT-BNNMT: Quy định kỹ thuật phục hồi môi trường theo từng thành phần, tiêu chuẩn nghiệm thu, trách nhiệm của doanh nghiệp.
Xem chi tiết Thông tư 41/2025/TT-BNNMT

[3] Điều 124, 125 Luật Bảo vệ môi trường 2020; Thông tư 02/2022/TT-BTNMT: Quy định về cấp sự cố, tổ chức ứng phó, phục hồi môi trường sau sự cố; hướng dẫn mẫu kế hoạch, quy trình thực hiện.
Xem chi tiết Thông tư 02/2022/TT-BTNMT

26.1 Quyết định 341/QĐ-QLD công bố Danh mục thuốc có tài liệu chứng minh tương đương sinh học có thay đổi, bổ sung thông tin thuốc Đợt 6 – Năm 2025 do Cục trưởng Cục Quản lý Dược ban hành

26.1.1 Tóm tắt văn bản

Ngày 14/07/2025, Cục Quản lý Dược-Bộ Y tế ban hành Quyết định số 341/QĐ-QLD công bố Danh mục 53 thuốc có tài liệu chứng minh tương đương sinh học (TĐSH) có thay đổi, bổ sung thông tin thuốc (Đợt 6 – Năm 2025). Văn bản này xác định rõ hiệu lực ngay từ ngày ký, đồng thời yêu cầu các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện kịp thời các nội dung theo danh mục được ban hành kèm theo quyết định.

26.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Danh mục mới bao gồm 53 loại thuốc thuộc nhiều nhóm trị liệu khác nhau, cả sản xuất trong nước và nhập khẩu, với các dạng bào chế đa dạng như viên nén, viên nang, cốm, hỗn dịch uống…
  • Nội dung thay đổi, bổ sung thông tin thuốc thường liên quan đến cập nhật số đăng ký, thay đổi mẫu nhãn, quy cách đóng gói, địa chỉ/tên cơ sở sản xuất hoặc xác nhận lại tài liệu chứng minh TĐSH đáp ứng yêu cầu quản lý dược hiện hành.
  • Việc bổ sung, điều chỉnh thông tin này giúp bảo đảm toàn vẹn pháp lý cho việc lưu hành thuốc, phù hợp với regulatory compliance của ngành dược và đáp ứng sự cập nhật liên tục về hồ sơ pháp lý và tiêu chuẩn chất lượng thuốc.
  • Các doanh nghiệp kinh doanh dược cần rà soát kỹ các loại thuốc thuộc danh mục này để kịp thời cập nhật hệ thống quản lý, hồ sơ đăng ký và thông tin thị trường, đồng thời phối hợp với Sở Y tế địa phương thực hiện đúng quy định liên quan đến lưu hành và phân phối thuốc.
  • Hiệu lực áp dụng ngay từ ngày ký (14/07/2025), yêu cầu các tổ chức/doanh nghiệp chủ động triển khai, đặc biệt với những thuốc có liên quan đến đấu thầu, thanh toán bảo hiểm y tế hoặc quy trình lưu hành tại cơ sở.
26.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Điều 70 Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016, sửa đổi bổ sung ngày 21/11/2024: “Thuốc, nguyên liệu làm thuốc chỉ được lưu hành tại Việt Nam sau khi được cấp số đăng ký lưu hành và phải đáp ứng các yêu cầu pháp lý, kỹ thuật tương ứng.” Link

[2] Theo Phụ lục VI Thông tư số 08/2022/TT-BYT ngày 05/09/2022 của Bộ Y tế: “Quy định về việc cấp số đăng ký thuốc, tiêu chí cập nhật cấu trúc số cùng yêu cầu về bổ sung, thay đổi thông tin thuốc khi có cập nhật về tài liệu tương đương sinh học.” Link

[3] Quyết định 341/QĐ-QLD ngày 14/07/2025 của Cục Quản lý Dược: “Công bố danh mục kèm theo, yêu cầu các đơn vị thuộc phạm vi quản lý chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ việc cập nhật, triển khai và lưu hành theo quy định mới.” Link

27.1 Quyết định 2323/QĐ-BYT năm 2025 về Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc và điều trị trẻ sơ sinh” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

27.1.1 1. Tóm tắt văn bản

Ngày 14/07/2025, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định 2323/QĐ-BYT kèm theo Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc và điều trị trẻ sơ sinh”. Hướng dẫn này áp dụng tại tất cả các cơ sở y tế trên toàn quốc từ ngày ký quyết định. Đồng thời, “Phần 4 – Chăm sóc sơ sinh” thuộc Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 hết hiệu lực.

27.1.2 2. Những điểm cần lưu ý
  • Hướng dẫn đồng bộ, cập nhật toàn diện: Hướng dẫn quốc gia này bao gồm 8 chương với 68 bài chi tiết, bao phủ toàn bộ các lĩnh vực chăm sóc và điều trị trẻ sơ sinh từ chăm sóc thiết yếu sớm (EENC), phối hợp liên khoa sản – nhi, hồi sức sơ sinh (HSSS), sàng lọc, chăm sóc trẻ đẻ non, theo dõi điều trị các vấn đề hô hấp, tim mạch, nội tiết, huyết học, thần kinh, tiêu hóa, nhiễm khuẩn,… Đặc biệt, dành hẳn một chương về quy trình kỹ thuật và các bảng biểu phụ lục hỗ trợ thực hành lâm sàng.
  • Thay đổi hệ quy chiếu pháp lý cho dịch vụ y tế: Quyết định 2323/QĐ-BYT thay thế hoàn toàn các hướng dẫn cũ về chăm sóc sơ sinh, tạo căn cứ pháp lý mới cho các cơ sở y tế trong quản lý chất lượng, trách nhiệm nghề nghiệpđảm bảo tuân thủ quy trình chuyên môn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kiểm tra, đánh giá, đào tạo nhân sự ngành y tại các bệnh viện, phòng khám có liên quan đến dịch vụ sơ sinh.
  • Khuyến nghị cho doanh nghiệp/tổ chức y tế: Cần rà soát, cập nhật ngay các quy trình chuyên môn, đào tạo nội bộ và tài liệu hướng dẫn vận hành về chăm sóc – điều trị sơ sinh theo nội dung Quyết định này. Đồng thời, kiểm tra toàn bộ hợp đồng dịch vụ, điều kiện hành nghề liên quan đến trẻ sơ sinh để tuân thủ quy định mới. Chủ động tổ chức tập huấn chuyên môn, phổ biến quy định cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên liên quan. Lưu ý việc áp dụng cơ chế giám sát – kiểm tra chất lượng nội bộ phù hợp với các tiêu chuẩn mới.
  • Các nội dung kỹ thuật cập nhật: Hướng dẫn mới đặc biệt chú trọng đến các tiến bộ trong phương pháp nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM), kỹ thuật hồi sức (bơm surfactant, CPAP, HFNC…), quản lý trẻ sơ sinh nguy cơ cao, chống nhiễm khuẩn, quy trình điều trị các tình trạng cấp cứu và quy định về thiết bị-thuốc thiết yếu.
27.1.3 3. Chú thích (Footnotes)

[1] Theo Điều 1, 2, 3 Quyết định 2323/QĐ-BYT năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế: Ban hành và áp dụng tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc và điều trị trẻ sơ sinh”, phạm vi toàn quốc từ 14/07/2025, thay thế quy định cũ. Xem chi tiết tại đây.

[2] Theo Điều 3 Quyết định 2323/QĐ-BYT năm 2025: Quy định về hiệu lực thay thế “Phần 4 – Chăm sóc sơ sinh” của Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016. Tham khảo văn bản cũ.

[3] Theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023: Các hoạt động chuyên môn, đào tạo, kiểm tra chất lượng y tế bắt buộc tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn mới do Bộ Y tế ban hành. Truy cập luật đầy đủ.

28.1 Quyết định 23/2025/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định độc lập theo quy định của Nghị quyết 206/2025/QH15 về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành

28.1.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 23/2025/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định độc lập nhằm hướng dẫn cụ thể về nguyên tắc, quy trình thành lập, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng này theo Nghị quyết số 206/2025/QH15. Văn bản có hiệu lực từ ngày 14/7/2025 đến hết ngày 28/02/2027, áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thẩm định nghị quyết xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật.

28.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Hội đồng thẩm định độc lập được thành lập ngay sau khi nhận đầy đủ hồ sơ từ cơ quan soạn thảo; thành phần Hội đồng gồm đại diện nhiều bộ, ngành, tăng tính minh bạch, khách quan và chuyên môn, trong đó Bộ Tư pháp giữ vai trò cơ quan Thường trực.
  • Nguyên tắc hoạt động: Hội đồng làm việc tập thể, quyết định theo đa số (trên 50 % tổng số thành viên). Trường hợp biểu quyết ngang nhau sẽ theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp và chấm dứt hoạt động sau hoàn thành nhiệm vụ.
  • Quy trình thẩm định nghị quyết được quy định chặt chẽ, bao gồm tiếp nhận hồ sơ, mời họp, thảo luận tập trung hoặc văn bản, lập biên bản chi tiết buổi họp, ghi nhận đủ các ý kiến, đặc biệt có cơ chế bảo lưu ý kiến thẩm định đối với thành viên chưa đồng thuận.
  • Báo cáo thẩm định của Hội đồng phải thể hiện rõ dự thảo nghị quyết đã đủ điều kiện trình Chính phủ hay chưa, nêu rõ các yêu cầu tiếp thu, hoàn thiện (nếu có). Nếu dự thảo chưa đạt yêu cầu, quá trình thẩm định lại phải tuân thủ đúng quy trình và bằng văn bản.
  • Kinh phí hoạt động của Hội đồng được bố trí từ nguồn của cơ quan Thường trực theo Nghị quyết 197/2025/QH15, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thực tiễn.
  • Doanh nghiệp nên chú ý: Quy trình này giúp đẩy nhanh việc sửa đổi, tháo gỡ vướng mắc pháp lý, nhất là đối với các nghị quyết mang tính chất tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Chủ động theo dõi, tham gia hoặc phối hợp cung cấp thông tin khi có yêu cầu sẽ tạo thuận lợi trong xử lý các kiến nghị thực tiễn.
28.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Khoản 3, 4, 5, Điều 5 Nghị quyết số 206/2025/QH15 về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật (xem chi tiết).

[2] Điều 2, Quyết định 23/2025/QĐ-TTg: “Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành đến hết ngày 28/02/2027.” (xem chi tiết).

[3] Điều 7, Quyết định 23/2025/QĐ-TTg, quy định nguồn kinh phí thực hiện theo Nghị quyết 197/2025/QH15 về đột phá xây dựng & tổ chức thi hành pháp luật (xem chi tiết).

29.1 Quyết định 1526/QĐ-TTg năm 2025 về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản hướng dẫn các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 9 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

29.1.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 1526/QĐ-TTg ngày 14/07/2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành, quy định Danh mục các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành liên quan đến các luật, nghị quyết lớn được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 9. Đồng thời, quyết định phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, quy định về tiến độ trình ban hành các văn bản này, bảo đảm tính đồng bộ, kịp thời giữa các quy định chi tiết với các luật, nghị quyết mới. Nhiều quy định quan trọng áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết về hiệu lực thi hành của hệ thống pháp luật.

29.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Phạm vi điều chỉnh rộng: Danh mục kèm theo Quyết định gồm 120 văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành, bao quát hầu hết các lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, đầu tư, thuế, lao động, công nghệ, giáo dục, bảo vệ dữ liệu cá nhân v.v…, tác động trực tiếp đến môi trường pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Yêu cầu đồng bộ và đúng tiến độ: Cơ quan chủ trì phải bảo đảm các văn bản quy định chi tiết được soạn thảo, ban hành kịp thời, có hiệu lực đồng thời với luật, nghị quyết mới để tránh khoảng trống pháp lý. Nhiều nội dung nhấn mạnh trách nhiệm của bộ trưởng, thủ trưởng các bộ/ngành trong công tác phối hợp, chỉ đạo và kiểm điểm trách nhiệm nếu chậm trễ.
  • Thủ tục rút gọn được áp dụng cho loạt văn bản trọng điểm giúp cắt giảm thời gian ban hành, song vẫn yêu cầu lấy ý kiến rộng rãi từ các đối tượng chịu tác động trực tiếp.
  • Kế hoạch triển khai chi tiết: Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ được giao chủ trì xây dựng các kế hoạch tổ chức thi hành các luật, nghị quyết trọng điểm, như Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị quyết về phát triển kinh tế tư nhân…
  • Ảnh hưởng tới doanh nghiệp: Các quy định mới về đăng ký kinh doanh, quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thuế, bảo vệ dữ liệu cá nhân, tiêu chuẩn kỹ thuật… đòi hỏi doanh nghiệp cần chủ động cập nhật, rà soát tuân thủ khi các văn bản hướng dẫn được ban hành.
  • Khuyến nghị cho doanh nghiệp: Theo quy định mới này, doanh nghiệp nên:
    • Chủ động theo dõi tiến độ ban hành các văn bản dưới luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình.
    • Đánh giá tác động, chuẩn bị nguồn lực tuân thủ các thay đổi (ví dụ: xử lý dữ liệu cá nhân, quy chế quản trị nội bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật…)
    • Tích cực tham gia góp ý khi có thông báo lấy ý kiến về dự thảo văn bản liên quan; tận dụng quyền tiếp cận chính sách mới để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
29.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 1, 2, 3 Quyết định 1526/QĐ-TTg năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ: Ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 9. Xem chi tiết văn bản: Tại đây.

[2] Danh mục các văn bản chi tiết kèm theo Quyết định: Danh sách đầy đủ 120 văn bản và tiêu chí về cơ quan chủ trì, thời hạn trình, thủ tục áp dụng, nêu rõ tại Phụ lục của Quyết định 1526/QĐ-TTg năm 2025.

[3] Trích Điều 2 Quyết định 1526/QĐ-TTg: “Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm về đề xuất ban hành văn bản theo thủ tục rút gọn và bảo đảm lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.” Văn bản gốc: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-1526-QD-TTg-2025-Danh-muc-co-quan-chu-tri-soan-thao-van-ban-huong-dan-cac-luat-665050.aspx.

30.1 Quyết định 1069/QĐ-BXD năm 2025 về Danh mục thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Xây dựng

30.1.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 1069/QĐ-BXD ngày 14/07/2025 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, công bố danh mục thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Xây dựng. Quyết định này thay thế Quyết định số 692/QĐ-BXD ngày 26/05/2025. Danh mục kèm theo bao gồm 207 thủ tục ở nhiều lĩnh vực như hàng hải, đường bộ, đường sắt, hàng không, đăng kiểm, vật liệu xây dựng, kiểm định an toàn lao động, kiến trúc, nhà ở công sở, v.v. Ngoài ra, có 29 thủ tục hành chính tham gia cơ chế một cửa quốc gia.

30.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Phạm vi áp dụng rộng: Quyết định này tập trung vào các lĩnh vực có tính chất kỹ thuật cao (hàng hải, hàng không, đăng kiểm, kiểm định an toàn, v.v.) và có tác động lớn đến hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp logistics, xây dựng, vận tải, lưu trú và đầu tư hạ tầng.
  • Thủ tục trực tuyến toàn trình và một phần: Có 114 thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, 93 thủ tục một phần, tạo thuận lợi lớn cho doanh nghiệp trong việc xử lý hồ sơ, giảm tiếp xúc trực tiếp với cơ quan nhà nước.
  • Thay thế văn bản cũ: Quyết định này thay thế hoàn toàn Quyết định 692/QĐ-BXD và cập nhật các danh mục mới, bổ sung thủ tục về kiểm định, đăng kiểm và các lĩnh vực liên quan trực tiếp tới kỹ thuật xây dựng.
  • Thủ tục thuộc cơ chế một cửa quốc gia: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu, vận tải quốc tế lưu ý các thủ tục như tàu biển xuất nhập cảnh, vận tải liên vận quốc tế, đăng kiểm ô tô nhập khẩu… đã có thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
  • Khuyến nghị doanh nghiệp: Các doanh nghiệp cần rà soát các thủ tục thường xuyên sử dụng để chủ động chuyển đổi sang hình thức trực tuyến, đồng thời cập nhật quy trình nội bộ phù hợp với yêu cầu số hóa hồ sơ, đảm bảo tuân thủ quy định mới về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
30.1.3 Chú thích (Footnotes)

[1] Theo Điều 1 Quyết định 1069/QĐ-BXD ngày 14/07/2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng: Danh mục các thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần được ban hành kèm theo quyết định này. Xem văn bản

[2] Theo Điều 2 Quyết định 1069/QĐ-BXD: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 692/QĐ-BXD ngày 26/05/2025. Xem văn bản

[3] Theo Phụ lục I và II kèm theo Quyết định 1069/QĐ-BXD: Danh mục chi tiết 207 thủ tục hành chính cung cấp dịch vụ công trực tuyến và 29 thủ tục hành chính tham gia cơ chế một cửa quốc gia. Chi tiết tại đây

31.1 Quyết định 41/2025/QĐ-UBND về Định mức kinh tế kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực cấp cứu ngoại viện của Thành phố Hà Nội

31.1.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 41/2025/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành ngày 14/07/2025 quy định về định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng cho dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực cấp cứu ngoại viện. Văn bản quy định chi tiết phương pháp xác định định mức, các yếu tố chi phí hợp lý, và trách nhiệm các đơn vị liên quan.

31.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Định mức kinh tế kỹ thuật là căn cứ quan trọng để xác định mức chi ngân sách và dự toán kinh phí thực hiện dịch vụ cấp cứu ngoại viện tại các bệnh viện, trung tâm y tế công lập thuộc địa bàn thành phố.
  • Việc tuân thủ định mức này giúp tăng cường minh bạchkiểm soát chi phí sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước cho dịch vụ y tế công, đồng thời tạo tiền đề cho xây dựng kế hoạch tài chính trung và dài hạn cho ngành y tế.
  • Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hoặc các tổ chức liên quan cần lưu ý điều chỉnh hợp đồng, báo cáo tài chính, cũng như phương thức kê khai các khoản chi theo đúng định mức mới.
  • Quyết định có hiệu lực từ ngày 14/07/2025, áp dụng trên phạm vi toàn địa bàn Thành phố Hà Nội.
31.1.3 Chú thích (Footnotes)

[1] Theo Điều 1 Quyết định 41/2025/QĐ-UBND ngày 14/07/2025 của Ủy ban nhân dân TP Hà Nội, chi tiết về phạm vi và đối tượng áp dụng: xem tại đây.

[2] Theo khoản 2 Điều 2 Quyết định này, định mức là cơ sở để các đơn vị lên dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí các dịch vụ được ngân sách Nhà nước bảo đảm.

[3] Theo Điều 4, quy trình xác định định mức kinh tế kỹ thuật phải tuân thủ các tiêu chí khoa học, minh bạch và phù hợp đặc thù lĩnh vực y tế ngoại viện.

32.1 Quyết định 342/QĐ-QLD công bố Danh mục thuốc có chứng minh tương đương sinh học Đợt 7 – Năm 2025 do Cục trưởng Cục Quản lý Dược ban hành

32.1.1 Tóm tắt văn bản

Ngày 14/07/2025, Cục trưởng Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) đã ban hành Quyết định 342/QĐ-QLD công bố kèm theo Danh mục gồm 29 thuốc có tài liệu chứng minh tương đương sinh học, thuộc đợt 7 – năm 2025. Danh mục này cập nhật các sản phẩm đã đáp ứng quy định mới về chứng minh tương đương sinh học trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc, giúp tăng cường minh bạch, chuẩn hóa việc lưu hành thuốc trên thị trường Việt Nam.

32.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Doanh nghiệp kinh doanh dược và các bệnh viện cần rà soát Danh mục 29 thuốc mới công bố để cập nhật vào danh mục thuốc sử dụng, đảm bảo tuân thủ điều kiện về chứng minh tương đương sinh học khi đấu thầu, mua sắm, sử dụng thuốc.
  • Chứng minh tương đương sinh học (Bioequivalence) là điều kiện quan trọng để thuốc generic được phép lưu hành và thay thế cho biệt dược gốc, tác động đến cả hồ sơ pháp lý và thực tiễn sử dụng thuốc.
  • Quyết định này đồng thời làm rõ căn cứ pháp lý từ Luật Dược năm 2016, được sửa đổi, bổ sung năm 2024; Nghị định 42/2025/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ Bộ Y tế; cùng Thông tư 12/2025/TT-BYT về đăng ký thuốc. Do vậy, các doanh nghiệp cần rà soát kỹ các quy định liên quan khi chuẩn bị hoặc gia hạn hồ sơ đăng ký thuốc.
  • Hiệu lực thi hành: Quyết định 342/QĐ-QLD có hiệu lực từ ngày ký (14/07/2025), bắt buộc thực thi với các cơ quan quản lý nhà nước về dược và tất cả doanh nghiệp, cơ sở có tên trong danh mục.
  • Danh mục này thể hiện xu hướng tăng cường kiểm soát chất lượng và hội nhập tiêu chuẩn quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực quản lý dược phẩm. Việc chứng minh tương đương sinh học đang trở thành bắt buộc với nhiều nhóm thuốc được sản xuất, lưu hành nội địa và nhập khẩu.
32.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Theo Điều 56, Điều 57 Luật Dược năm 2016, được sửa đổi bổ sung năm 2024: “Thuốc generic muốn được đăng ký lưu hành bắt buộc phải đáp ứng quy định về chứng minh tương đương sinh học…” (xem chi tiết: Luật Dược năm 2016Luật sửa đổi 2024).

[2] Theo Điều 3, Nghị định số 42/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/02/2025: “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế…” (xem chi tiết: NĐ 42/2025/NĐ-CP).

[3] Theo Điều 25, khoản 7, Thông tư số 12/2025/TT-BYT ngày 16/05/2025: “Thuốc đăng ký lưu hành phải có tài liệu chứng minh tương đương sinh học, trừ trường hợp được miễn theo quy định…” (xem chi tiết: Thông tư 12/2025/TT-BYT).

33.1 Công văn 1984/QLD-CL năm 2025 tăng cường tuân thủ Thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP) trong hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc do Cục Quản lý Dược ban hành

33.1.1 Tóm tắt văn bản

Công văn 1984/QLD-CL ngày 14/07/2025 của Cục Quản lý Dược yêu cầu các cơ sở kiểm nghiệm, sản xuất, kinh doanh thuốc và các Sở Y tế địa phương tập trung tăng cường tuân thủ Thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP) trong hoạt động phân tích, kiểm nghiệm chất lượng thuốc. Công văn bám sát quy định mới của Luật Dược và Nghị định 163/2025/NĐ-CP, đặt ra mốc 01/01/2027 là hạn cuối để cơ sở kiểm nghiệm thuốc của Nhà nước hoàn thành tuân thủ toàn diện GLP.

33.1.2 Những điểm cần lưu ý
  • Các cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải nghiêm túc đáp ứng, duy trì tiêu chuẩn Thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP) trong toàn bộ quy trình hoạt động theo Thông tư 04/2018/TT-BYT và các quy định liên quan.
  • Đến hết ngày 01/01/2027, các đơn vị kiểm nghiệm nhà nước buộc phải hoàn toàn tuân thủ GLP, trước thời điểm này nếu chưa đáp ứng được đầy đủ chỉ được thực hiện các thử nghiệm trong phạm vi đã được chứng nhận theo TCVN ISO/IEC 17025 (Điều 122 Nghị định 163/2025/NĐ-CP).
  • Các đơn vị phải rà soát, nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng, tăng cường tự kiểm tra, cập nhật quy trình, lưu trữ đầy đủ dữ liệu kiểm nghiệm và chịu trách nhiệm pháp lý về kết quả phân tích.
  • Các cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải phối hợp với các đơn vị kiểm nghiệm đủ điều kiện khi phát hiện dấu hiệu bất thường về chất lượng, đồng thời tuân thủ nghiêm các quy trình giám sát, kiểm nghiệm đã đăng ký.
  • Sở Y tế địa phương chịu trách nhiệm tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm về tuân thủ GLP đối với các cơ sở trên địa bàn, đặc biệt với các sản phẩm liên quan sức khoẻ như mỹ phẩm…
  • Văn bản nhấn mạnh yêu cầu phối hợp, báo cáo kịp thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực và tin cậy của kết quả kiểm nghiệm thuốc.
33.1.3 CHÚ THÍCH (FOOTNOTES)

[1] Điều 122 Nghị định số 163/2025/NĐ-CP ngày 29/06/2025 quy định: “Đến ngày 01 tháng 01 năm 2027, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc của Nhà nước phải tuân thủ đầy đủ Thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP)”. Xem chi tiết

[2] Điều 104, 105 Luật Dược năm 2016 quy định về nguyên tắc và điều kiện đảm bảo chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc; quy định trách nhiệm của các cơ sở kiểm nghiệm trong hoạt động bảo đảm chất lượng thuốc. Xem chi tiết

[3] Thông tư 04/2018/TT-BYT ngày 09/02/2018 của Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn Thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP) trong lĩnh vực dược. Xem chi tiết

III. Kết luận / Nhận định

Đánh giá tác động: Các chính sách mới liên tục cập nhật tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện kinh doanh và thủ tục hành chính, nâng cao yêu cầu đối với doanh nghiệp trong bảo vệ dữ liệu, kiểm soát nội bộ, phòng ngừa rủi ro môi trường, chất lượng hàng hóa, dịch vụ và tăng cường minh bạch trong quản trị. Thực thi số hóa, phối hợp liên ngành là xu hướng nổi bật, thúc đẩy doanh nghiệp chủ động điều chỉnh quy trình, nâng cao năng suất và bảo đảm tuân thủ pháp lý trong mọi hoạt động.

Khuyến nghị cho doanh nghiệp: Các doanh nghiệp cần chủ động rà soát, cập nhật tài liệu, quy trình quản lý nội bộ; đầu tư nguồn lực vào đào tạo nhân sự, tăng cường hợp tác với cơ quan quản lý trong tra cứu thông tin, thực thi thủ tục mới. Đặc biệt:

  • Rà soát sớm các tác động từ nghị định/thông tư, đặc biệt về kỹ thuật, phòng chống rủi ro, bảo vệ dữ liệu và ưu đãi đầu tư;
  • Chủ động triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực liên quan;
  • Cập nhật kịp thời các thủ tục, mẫu đơn, định mức định giá mới để không bị gián đoạn giao dịch hoặc gặp khó trong đấu thầu, chứng nhận hay kê khai tài chính;
  • Tham gia góp ý, hội thảo và tổ chức tập huấn theo chương trình của Bộ ngành phát động;
  • Xây dựng phương án phòng ngừa, xử lý rủi ro pháp lý, quản lý chất lượng, chuẩn hóa hồ sơ;
  • Lưu ý các quy định chuyển tiếp, tránh nhầm lẫn quy chế cũ – mới hoặc thời điểm hiệu lực, đặc biệt với dự án đầu tư, hồ sơ thuốc, hợp đồng dịch vụ công, v.v.

Lưu ý về rủi ro pháp lý: Việc không tuân thủ các quy định mới dễ dẫn đến bị xử phạt, thu hồi ưu đãi, đình chỉ hoạt động, thậm chí truy cứu trách nhiệm khi vi phạm tiêu chí về quản lý chất thải, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường, phòng thí nghiệm GLP, truy xuất nguồn gốc, bảo vệ dữ liệu cá nhân. Ngoài ra, không cập nhật kịp thời thủ tục số hóa hoặc hồ sơ định danh điện tử có thể làm gián đoạn tiếp cận dịch vụ công, ảnh hưởng dòng vốn, điều kiện sản xuất kinh doanh.

Hướng dẫn các bước cần thực hiện:

  • Rà soát toàn bộ hợp đồng, chính sách nội bộ, kế hoạch kinh doanh với các điều kiện pháp lý, kỹ thuật mới;
  • Chủ động cập nhật, đào tạo nhân sự về quy trình và thủ tục số hóa;
  • Xây dựng lộ trình đầu tư nâng cấp hệ thống kiểm soát chất lượng, dữ liệu, an toàn môi trường, phòng ngừa rủi ro và chuyển đổi số phù hợp quy mô doanh nghiệp;
  • Liên hệ đầu mối hợp pháp/tư vấn để giải đáp kịp thời các vướng mắc mới phát sinh hoặc khiếu nại, phúc khảo, giải trình trước cơ quan chức năng.

Trên đây là một số chia sẻ và đánh giá của chúng tôi về các cập nhật pháp lý trong tuần.
Hãy truy cập TLSFirm.com và các chuyên mục khác của chúng tôi để được cập nhật sớm nhất các thông tin tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm pháp lý.