Bản tin pháp lý – Ngày 23 tháng 7 năm 2025 – Danh mục: Phần mềm (software)

I. Mở đầu

Ngày 18/07/2025, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 76/2025/TT-BQP chính thức có hiệu lực từ ngày 02/09/2025, kèm theo QCVN 16:2025/BQP về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xác thực lưu trữ tài liệu số lâu dài của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Ngày 18/07/2025, Cục Thuế cũng công bố Công văn 2561/CT-CS hướng dẫn chi tiết về chính sách thuế nhà thầu với bản quyền phần mềm. Trước đó, ngày 30/05/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1562/QĐ-TTg về bảo đảm liên thông, đồng bộ, bí mật Nhà nước trong hoạt động chuyển đổi số của toàn hệ thống chính trị.

Bối cảnh ban hành các quy định này cho thấy sự gia tăng yêu cầu an toàn bảo mật thông tin số, tuân thủ kỹ thuật trong lưu trữ dữ liệu số của Nhà nước, đồng thời thúc đẩy sự minh bạch, thống nhất về nghĩa vụ thuế nhà thầu đối với các hoạt động sử dụng phần mềm và dữ liệu số xuyên biên giới. Đây cũng là sự đáp ứng kịp thời trước yêu cầu ngày càng cao trong việc bảo vệ bí mật Nhà nước cũng như sự phát triển nhanh chóng của thị trường dịch vụ công nghệ số trên nền tảng điện tử.

Điều đặc biệt đáng chú ý là các quy chuẩn, chính sách mới vừa đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của các doanh nghiệp lĩnh vực phần mềm – lưu trữ số, vừa nâng cao trách nhiệm tuân thủ đối với an ninh mạng, chống gian lận số và lưu trữ tài liệu số lâu dài. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ phần mềm, giải pháp lưu trữ, tổ chức mua bán bản quyền phần mềm với đối tác nước ngoài sẽ chịu ảnh hưởng lớn về mặt kỹ thuật, pháp lý cũng như trách nhiệm thuế phát sinh từ các văn bản này.

II. Nội dung chính

1. Thông tư 76/2025/TT-BQP về “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xác thực lưu trữ tài liệu số lâu dài của các cơ quan Đảng, Nhà nước” do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

1.1 Tóm tắt văn bản

Ngày 18/07/2025, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 76/2025/TT-BQP, chính thức có hiệu lực từ ngày 02/09/2025, ban hành kèm theo QCVN 16:2025/BQPQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xác thực lưu trữ tài liệu số lâu dài của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Thông tư này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với hoạt động xác thực, lưu trữ tài liệu số sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ, áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ chứng thực chuyên dùng công vụ trong lưu trữ điện tử nội bộ của hệ thống Nhà nước và Đảng.

1.2 Những điểm cần lưu ý

  • Phạm vi và đối tượng áp dụng rõ ràng, phạm vi điều chỉnh bắt buộc: Tất cả các tài liệu lưu trữ số trong hệ thống cơ quan Đảng, Nhà nước sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ đều phải tuân thủ các quy chuẩn này.
    Theo Điều 1.1, 1.2 QCVN 16:2025/BQP được ban hành kèm Thông tư 76/2025/TT-BQP.
  • Quy định kỹ thuật nghiêm ngặt về khuôn dạng chữ ký số, khuôn dạng dữ liệu xác thực và thuật toán mật mã: Chỉ chấp nhận các khuôn dạng CAdES (ISO 14533-1:2022), XAdES (ISO 14533-2:2021), PAdES (ISO 14533-3:2017) cho chữ ký số; PoEAttributes (ISO 14533-4:2019) cho dữ liệu xác thực lâu dài. Thuật toán mật mã giới hạn cho RSA (3072 bit trở lên)ECDSA (256 bit trở lên) đến năm 2027; thuật toán băm gồm SHA-2SHA-3.
    Trích theo Điều 2.1, 2.2, 2.3, QCVN 16:2025/BQP kèm Thông tư 76/2025/TT-BQP.
  • Yêu cầu bắt buộc về thông tin được lưu trữ, kiểm tra và chứng nhận hợp quy: Chữ ký số lưu trữ phải kèm chứng thư số hợp lệ, CRL/OCSP xác thực trạng thái chữ ký tại thời điểm lưu trữ, dấu thời gian hợp lệ và chịu sự kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý Nhà nước.
    Theo Điều 2.1.2, Điều 3, Điều 4 QCVN 16:2025/BQP kèm Thông tư 76/2025/TT-BQP.
  • Lộ trình áp dụng kỹ thuật, cập nhật tiêu chuẩn: Thuật toán mật mã hiện hành chỉ áp dụng tối đa đến 2027, các tiêu chuẩn và quy định liên quan sẽ được cập nhật tự động theo chỉ đạo mới của Bộ Quốc phòng.
    Điều 2.3.2 và Điều 5 QCVN 16:2025/BQP.
  • Trách nhiệm tuân thủ của doanh nghiệp cung cấp giải pháp lưu trữ số: Các doanh nghiệp công nghệ cung cấp sản phẩm/dịch vụ lưu trữ số cho cơ quan Đảng, Nhà nước phải đảm bảo đáp ứng toàn bộ quy chuẩn này, thực hiện công bố hợp quy và phối hợp kiểm tra, đánh giá hợp quy.
    Theo Điều 4 QCVN 16:2025/BQP.

1.3 Tham khảo

  • Điều 1, 2, 3, 4, 5 Thông tư 76/2025/TT-BQP
  • QCVN 16:2025/BQP ban hành kèm Thông tư
  • Luật Lưu trữ ngày 21/6/2024
  • Nghị định 68/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024 về chữ ký số chuyên dùng công vụ

Doanh nghiệp, tổ chức cần rà soát, cập nhật quy trình lưu trữ tài liệu số, đồng thời chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật, pháp lý liên quan để đáp ứng yêu cầu mới. Xem văn bản chi tiết tại đây.

2. Công văn 2561/CT-CS năm 2025 về chính sách thuế nhà thầu đối với bản quyền phần mềm do Cục Thuế ban hành

2.1 Tóm tắt văn bản

Công văn 2561/CT-CS (ban hành ngày 18/07/2025) của Cục Thuế tập trung hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu cho các giao dịch liên quan đến bản quyền phần mềm giữa doanh nghiệp trong nước và nhà cung cấp nước ngoài. Văn bản nhấn mạnh việc xác định nghĩa vụ thuế phải căn cứ vào bản chất giao dịch mua bán/phụ lục hợp đồng cũng như các quy định hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với nguồn thu từ bản quyền phần mềm.

2.2 Những điểm cần lưu ý

  • Nguyên tắc xác định nghĩa vụ thuế dựa trên bản chất giao dịch: Theo khoản 25 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH141, việc xác định nghĩa vụ thuế đối với hoạt động mua bán, sử dụng bản quyền phần mềm phải căn cứ vào bản chất thực tế phát sinh, không đơn thuần chỉ dựa trên tên gọi hợp đồng.
  • Thu nhập từ tiền bản quyền phần mềm là đối tượng chịu thuế nhà thầu: Khoản 3 Điều 7 và điểm b.1 khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC2 quy định rõ: Mọi khoản thu nhập từ tiền bản quyền phần mềm (bao gồm quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả, sở hữu công nghiệp…) do tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận từ Việt Nam đều thuộc diện chịu thuế nhà thầu. Trường hợp hợp đồng có nhiều hoạt động mà không tách riêng được từng giá trị, áp dụng mức thuế cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
  • Cơ quan thuế có quyền rà soát và quyết định: Theo Điều 112 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH143, thủ trưởng cơ quan thuế được quyền kiểm tra, xác định và xử lý nghĩa vụ thuế cũng như đề xuất biện pháp xử lý vi phạm hành chính liên quan đến thuế.
  • Khuyến nghị cho doanh nghiệp: Nên rà soát kỹ hợp đồng, phụ lục mua bán phần mềm, chuẩn bị hồ sơ chứng minh bản chất giao dịch. Đồng thời có sự tham vấn từ chuyên gia pháp lý, thuế để đảm bảo tuân thủ quy định và hạn chế rủi ro bị truy thu hoặc xử phạt thuế.

2.3 Tham khảo

  • 1. Khoản 25 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: “Nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế…”
  • 2. Khoản 3 Điều 7, điểm b.1 khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính: “Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào…”
  • 3. Điều 112 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: “Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế…”

Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp có hoạt động sử dụng, chuyển nhượng bản quyền phần mềm với đối tác nước ngoài cần đặc biệt chú ý tuân thủ các quy định về chính sách thuế nhà thầu. Xem văn bản chi tiết tại đây.

3. Quyết định 1562/QĐ-TTg năm 2025 về bảo đảm liên thông, đồng bộ, bí mật Nhà nước trong hoạt động chuyển đổi số của cả hệ thống chính trị

3.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 1562/QĐ-TTg ngày 30/05/2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành nhằm thiết lập các nguyên tắc và biện pháp bảo đảm liên thông, đồng bộ và an toàn về bí mật Nhà nước trong quá trình chuyển đổi số tại tất cả cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Quyết định này đặt ra khuôn khổ quản lý thống nhất, phòng ngừa rủi ro và xử lý sự cố, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả Dữ liệu số, công nghệ số, đảm bảo an toàn thông tin và quyền tiếp cận thông tin theo quy định pháp luật.

3.2 Những điểm cần lưu ý

  • Bảo đảm liên thông, đồng bộ hệ thống: Các cơ quan, tổ chức bắt buộc tích hợp, chia sẻ dữ liệu theo nguyên tắc xác thực, thống nhất, đáp ứng yêu cầu liên thông trên nền tảng số quốc gia (national digital platform), đảm bảo phòng chống rò rỉ dữ liệu và bảo mật theo quy định của pháp luật về Bí mật Nhà nước.
    Theo Khoản 2, Điều 1 Quyết định 1562/QĐ-TTg năm 2025
  • Kiểm soát, xử lý sự cố an toàn thông tin: Thiết lập cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát hiện, ngăn chặn, ứng phó sự cố mạng, xâm phạm dữ liệu và gian lận số; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đảm bảo an toàn, bảo mật và tuân thủ quy trình xử lý sự cố thông tin.
    Theo Điều 2, Khoản 3 Quyết định 1562/QĐ-TTg năm 2025
  • Đào tạo, nâng cao nhận thức và giám sát thực thi: Toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan nhà nước phải được đào tạo định kỳ về bảo mật, kỷ luật công nghệ số và ý thức bảo vệ bí mật Nhà nước.
    Theo Khoản 4, Điều 3 Quyết định 1562/QĐ-TTg năm 2025
  • Xử lý vi phạm: Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định bảo mật trong chuyển đổi số có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
    Theo Điều 5 Quyết định 1562/QĐ-TTg năm 2025

3.3 Tham khảo

  • Khoản 2, Điều 1; Điều 2, Khoản 3; Khoản 4, Điều 3; Điều 5 Quyết định 1562/QĐ-TTg năm 2025 “Về bảo đảm liên thông, đồng bộ, bí mật Nhà nước trong hoạt động chuyển đổi số của cả hệ thống chính trị.”

Doanh nghiệp, tổ chức cần lưu ý cập nhật các quy định mới này để bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động chuyển đổi số. Xem văn bản chi tiết tại đây.

III. Kết luận và nhận định

Các quy định pháp lý mới đã tạo ra hành lang pháp lý an toàn và minh bạch hơn cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phần mềmchuyển đổi số. Yêu cầu về chứng thư số hợp lệ, hồ sơ chứng minh giao dịch bản chất thật, cùng các tiêu chuẩn lưu trữ, bảo mật quốc tế cho thấy mức độ kiểm soát chặt chẽ hơn từ các cơ quan quản lý Nhà nước, đồng thời thúc đẩy chuẩn hóa công nghệ trong nước. Doanh nghiệp cần rà soát, cập nhật hệ thống kỹ thuật và quy trình lưu trữ số, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp đồng – phụ lục giao dịch bản quyền phần mềm, xây dựng chính sách bảo mật nội bộ, phối hợp kiểm tra, đánh giá hợp quy khi cung cấp dịch vụ cho các đơn vị công.

Lưu ý về rủi ro: Việc không tuân thủ có thể dẫn đến nguy cơ bị truy thu thuế, phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự về an ninh mạngtiết lộ bí mật Nhà nước. Các doanh nghiệp nên tham vấn chuyên gia pháp lý, thuế để đảm bảo tuân thủ pháp luật, đồng thời chủ động cập nhật các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia mới và đáp ứng các lộ trình chuyển đổi.

  • Rà soát toàn bộ quy trình/hệ thống lưu trữ số và cập nhật tiêu chuẩn kỹ thuật/lộ trình hợp quy.
  • Kiểm tra kỹ và xây dựng hồ sơ hợp đồng, chứng minh bản chất giao dịch bản quyền phần mềm xuất nhập khẩu.
  • Đào tạo nhân sự liên quan về tuân thủ quy định bảo mật, an toàn thông tin trong chuyển đổi số.
  • Theo dõi sát các cập nhật chính sách từ Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính về lộ trình kỹ thuật, thuế nhà thầu để có giải pháp vận hành phù hợp.

Trên đây là một số chia sẻ và đánh giá của chúng tôi về các cập nhật pháp lý trong tuần.
Hãy truy cập TLSFirm.com và các chuyên mục khác của chúng tôi để được cập nhật sớm nhất các thông tin tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm pháp lý.