Bản tin pháp lý – Ngày 23 tháng 7 năm 2025 – Danh mục: Nông nghiệp & thủy sản

I. Mở đầu

Ngày 17/07/2025 và 20/07/2025 vừa qua, Bộ Nông nghiệp và Môi trường cùng Thủ tướng Chính phủ đã ban hành loạt văn bản pháp lý quan trọng, bao gồm: Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BNNMT (về kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong), Công điện 117/CĐ-TTg (về ứng phó khẩn cấp với bão số 3), Quyết định 2739/QĐ-BNNMT (đính chính Thông tư lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm, bảo tồn thiên nhiên), và Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BNNMT (quy định kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y).

Các văn bản trên ra đời nhằm chuẩn hóa quy trình quản lý, giám sát an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, và ứng phó hiệu quả với thiên tai. Trong bối cảnh hoạt động xuất khẩu, kiểm dịch động vật ngày càng chặt chẽ, cũng như rủi ro thiên tai tiếp diễn, hệ thống pháp lý mới đóng vai trò quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp bảo đảm tuân thủ, tối ưu chi phí và an toàn sản xuất.

Đặc biệt, doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu nông sản, thực phẩm, thủy sản, lâm sản sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp, cần cập nhật kịp thời quy định mới về phân quyền kiểm tra, tiêu chuẩn kỹ thuật, trách nhiệm truy xuất nguồn gốc và chủ động phòng, chống các rủi ro thiên tai, tổn thất trong chuỗi cung ứng.

II. Nội dung chính

1. Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất Thông tư quy định về kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành

1.1 Tóm tắt văn bản

Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BNNMT ngày 17/07/2025 hợp nhất các Thông tư liên quan đến việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y (VSTY) và an toàn thực phẩm (ATTP) đối với hoạt động nuôi ong, thu mua, sơ chế, chế biến mật ong nhằm tiêu dùng nội địa cũng như xuất khẩu. Văn bản này cập nhật các thay đổi về cơ quan kiểm tra, quy trình, trách nhiệm các bên, yêu cầu về phòng thử nghiệm và các nội dung mới theo phân quyền, phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y và giám sát an toàn thực phẩm.

1.2 Những điểm cần lưu ý

  • Sửa đổi cơ quan quản lý, giám sát: Theo quy định mới, Cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất mật ong xuất khẩu; Sở Nông nghiệp và Môi trường quản lý các cơ sở không xuất khẩu.
    Tham chiếu: Điều 4, Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BNNMT năm 2025.
  • Tăng cường tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện phòng thử nghiệm: Các phòng thử nghiệm tham gia chương trình giám sát phải đạt chứng nhận ISO 17025 và có đăng ký hoạt động hợp pháp.
    Tham chiếu: Khoản 1 Điều 6, Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BNNMT năm 2025.
  • Điều kiện kiểm tra, giám sát ATTP với từng đối tượng sản xuất: Cơ sở xuất khẩu phải tuân thủ các yêu cầu riêng của bên nhập khẩu, ngoài các quy định trong nước.
    Tham chiếu: Khoản 2 Điều 7, Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BNNMT năm 2025.
  • Lấy mẫu giám sát và xử lý mẫu không đạt ATTP: Thủ tục lấy mẫu, phân tích, xử lý mẫu không đạt về ATTP được quy định chi tiết và gắn với truy xuất nguồn gốc, giám sát tăng cường và thu hồi sản phẩm khi cần.
    Tham chiếu: Điều 10, 11, Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BNNMT năm 2025.
  • Truy xuất nguồn gốc và lưu trữ hồ sơ: Các cơ sở phải thiết lập sổ nhật ký nuôi ong và lưu giữ hồ sơ quản lý chất lượng, nhằm phục vụ truy xuất nguồn gốc khi có sự cố về ATTP hoặc theo yêu cầu của bên nhập khẩu.
    Tham chiếu: Khoản 1c Điều 17, Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BNNMT năm 2025.
  • Sử dụng thuốc thú y và thức ăn trong nuôi ong: Chỉ được sử dụng các loại được phép lưu hành, kê đơn theo chỉ định; việc sử dụng thức ăn, thuốc tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm và thú y.
    Tham chiếu: Điều 12, Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BNNMT năm 2025.
  • Kỷ luật và chi phí giám sát tăng cường: Cơ sở có mẫu không đạt buộc chịu toàn bộ chi phí lấy mẫu, phân tích gia tăng và các biện pháp xử lý.
    Tham chiếu: Khoản 4 Điều 11, Khoản 1đ Điều 17, Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BNNMT năm 2025.

1.3 Tham khảo

  • Theo Điều 1 Thông tư số 15/2022/TT-BNNPTNT: “Thông tư này quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với nuôi ong, thu mua, sơ chế, chế biến mật ong phục vụ mục đích thương mại để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.”
  • Theo Điều 4 Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BNNMT năm 2025: “Cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở xuất khẩu; Sở Nông nghiệp và Môi trường tổ chức kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở không xuất khẩu.”
  • Theo Điều 10 Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BNNMT năm 2025: “Việc lấy mẫu, phân tích mẫu giám sát đối với mật ong được thực hiện theo kế hoạch hằng năm được phê duyệt; mẫu sau khi lấy được niêm phong, mã hóa, phân tích tại phòng thử nghiệm đạt ISO 17025.”
  • Theo Điều 12 Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BNNMT năm 2025: “Chỉ sử dụng các loại thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam để phòng, trị bệnh cho ong…”
  • Theo Khoản 1c Điều 17 Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BNNMT năm 2025: “Cơ sở nuôi ong lập sổ nhật ký nuôi ong, ghi chép tình hình dịch bệnh, sử dụng thuốc, thức ăn, khai thác và cung cấp mật ong, phục vụ truy xuất nguồn gốc.”

Mọi tổ chức, doanh nghiệp cần triển khai kiểm soát ATTP đối với mật ong có thể xem văn bản chi tiết tại đây.

2. Công điện 117/CĐ-TTg năm 2025 khẩn trương triển khai ứng phó khẩn cấp với bão số 3 do Thủ tướng Chính phủ điện

2.1 Tóm tắt văn bản

Công điện 117/CĐ-TTg ngày 20/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc khẩn trương tổ chức ứng phó bão số 3 với cường độ rất mạnh (cấp 12, giật cấp 15), di chuyển nhanh, dự báo ảnh hưởng trực tiếp tới các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Văn bản chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương, đặc biệt là các tỉnh, thành phố ven biển và miền núi, thực hiện các biện pháp khẩn cấp bảo đảm an toàn cho người và tài sản, chủ động phòng, chống, giảm tối đa thiệt hại do bão gây ra.

2.2 Những điểm cần lưu ý

  • Bảo đảm an toàn cho người và phương tiện trên biển, đảo: Theo Công điện, cần tập trung kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền rời khỏi vùng nguy hiểm, quyết liệt sơ tán người khỏi tàu, lồng bè nuôi trồng thủy sản, chủ động cấm biển căn cứ vào diễn biến thực tế1.
  • Sẵn sàng phương án sơ tán dân và bảo vệ cơ sở vật chất: Rà soát, sơ tán thực tế người dân tại các khu vực nguy cơ lũ ống, sạt lở, ngập sâu; chuẩn bị lực lượng, phương tiện, nhu yếu phẩm theo phương châm “bốn tại chỗ”, đặc biệt tại đô thị, khu công nghiệp, vùng hạ lưu2.
  • Tăng cường truyền thông và thông tin hướng dẫn phòng, ngừa: Các cơ quan báo chí, truyền thông được giao tăng cường cập nhật, hướng dẫn người dân kỹ năng phòng ngừa bão, hạn chế đi lại, đảm bảo an toàn giao thông, sản xuất và sinh hoạt3.
  • Chủ động bảo vệ hạ tầng sản xuất – kinh doanh: Yêu cầu doanh nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất gia cố công trình, đảm bảo an toàn hệ thống điện, viễn thông, hồ chứa, tuyến giao thông chủ lực và chủ động phương án ứng phó, khắc phục sự cố ngay khi cần thiết4.
  • Lãnh đạo trực tiếp giám sát, phối hợp ngành dọc – địa phương: Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà trực tiếp chỉ đạo các bộ/ngành; các đoàn công tác liên bộ về vùng tâm bão để đảm bảo thống nhất chỉ huy, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương5.

2.3 Tham khảo

Trích dẫn các quy định quan trọng:

  • Theo mục 2(a) Công điện 117/CĐ-TTg: “Tập trung kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền … thoát ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc về nơi tránh trú an toàn; … kiên quyết không để người dân ở lại trên tàu khi bão đổ bộ vào.”
  • Theo mục 2(b) Công điện 117/CĐ-TTg: “Chủ động rà soát các khu dân cư, tổ chức sơ tán người dân ra khỏi các nhà yếu không đảm bảo an toàn, khu vực có nguy cơ bị sạt lở đất, lũ ống, lũ quét, ngập sâu; chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm theo phương châm ‘bốn tại chỗ’.”
  • Theo mục 5 Công điện 117/CĐ-TTg: “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Đài Truyền hình Việt Nam, … tăng cường chỉ đạo, đưa tin kịp thời về diễn biến của cơn bão, hướng dẫn người dân kỹ năng phòng, ngừa, ứng phó, giảm thiểu thiệt hại.”
  • Theo mục 2(b)(2) Công điện 117/CĐ-TTg: “Gia cố, bảo vệ nhà xưởng, công trình hạ tầng … có biện pháp khắc phục nhanh sự cố, duy trì hoạt động, không để gián đoạn trước, trong và sau bão.”
  • Theo mục 6 Công điện 117/CĐ-TTg: “Giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương triển khai Công điện này.”

Xem văn bản chi tiết tại đây.

3. Quyết định 2739/QĐ-BNNMT năm 2025 đính chính một số Thông tư trong lĩnh vực lâm nghiệp và kiểm lâm và lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành

3.1 Tóm tắt văn bản

Ngày 17/07/2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Quyết định 2739/QĐ-BNNMT về việc đính chính một số Thông tư trong các lĩnh vực lâm nghiệp, kiểm lâm và bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học. Quyết định này tập trung sửa đổi, bổ sung và làm chính xác hóa các quy định tại hai Thông tư lớn liên quan đến quản lý lâm sản, thủy sản, loài nguy cấp, quý hiếm cũng như các biểu mẫu và phụ lục kèm theo. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

3.2 Những điểm cần lưu ý

  • Bổ sung và sửa đổi nhiều nội dung tại Thông tư số 26/2025/TT-BNNMT và Thông tư số 27/2025/TT-BNNMT nhằm đồng bộ về thuật ngữ, đối tượng quản lý (ví dụ: bổ sung cụm “rừng đặc dụng”, thay đổi cách xác nhận quản lý lâm sản).
  • Điều chỉnh chức danh và địa chỉ trong các biểu mẫu, phụ lục, chuyển thẩm quyền xác nhận từ “Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố” sang “Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường”, chỉnh tên các sở, địa danh cho phù hợp thực tế và tăng tính chính xác khi sử dụng biểu mẫu trong quản lý lâm nghiệp và bảo tồn thiên nhiên.
  • Hiệu lực áp dụng ngay từ ngày ký đối với toàn bộ các sửa đổi, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục liên quan đến lâm sản, động vật rừng, thủy sản là tài sản công, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn quản lý tài nguyên rừng và động vật hoang dã theo quy định pháp luật mới.
  • Ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp, thủy sản, xuất nhập khẩu lâm sản, đặc biệt về giấy tờ sở hữu, quản lý tài sản và trách nhiệm pháp lý khi khai thác hoặc thực hiện các giao dịch liên quan đến loại tài sản này.

3.3 Tham khảo

  • Theo Điều 1 và Điều 2 Quyết định 2739/QĐ-BNNMT ngày 17/07/2025 về việc đính chính Thông tư số 26/2025/TT-BNNMT và 27/2025/TT-BNNMT.
  • Căn cứ Pháp lý: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15 ngày 25/06/2025); Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01/04/2025; Nghị định số 187/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025; Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25/02/2025.
  • Nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể được trích dẫn tại các khoản, điểm của từng Điều, từng Phụ lục kèm theo trong Quyết định.

Như vậy, có thể thấy, Quyết định 2739/QĐ-BNNMT đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn hóa các quy định pháp lý về quản lý lâm sản, động vật rừng, tăng hiệu quả công tác bảo vệ rừng và thực thi Công ước CITES tại Việt Nam. Xem văn bản chi tiết tại đây: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-2739-QD-BNNMT-2025-dinh-chinh-Thong-tu-linh-vuc-lam-nghiep-va-kiem-lam-665763.aspx.

4. Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất Thông tư quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành

4.1 Tóm tắt văn bản

Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất, sửa đổi, bổ sung các quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật và các cơ sở liên quan. Văn bản này tập trung vào quy trình kiểm soát giết mổ, kiểm tra, phân quyền, phân cấp, mẫu dấu và tem kiểm soát, cũng như hướng dẫn xử lý khi phát hiện sản phẩm, động vật không đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y.

4.2 Những điểm cần lưu ý

  • Phạm vi điều chỉnh mở rộng và cập nhật phân quyền: Thông tư áp dụng cho toàn bộ hoạt động kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y với sự tham gia của cả cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Cập nhật việc phân quyền, phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước giữa các cấp và các cơ quan quản lý chuyên ngành (Điều 1, 2; Điều 41, 42).
  • Quy trình kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh được chuẩn hóa, chi tiết: Quy định cụ thể danh mục động vật/sản phẩm bắt buộc kiểm soát, quy trình kiểm tra trước, sau giết mổ (khám lâm sàng, lấy mẫu, sổ theo dõi, kiểm tra điều kiện vệ sinh nhân viên, thiết bị, nhà xưởng), mẫu dấu kiểm soát, tem vệ sinh thú y theo từng mục đích và loại động vật (Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, Chương III, Phụ lục III, IV, V).
  • Cập nhật, thay thế mẫu dấu, tem kiểm soát trong các trường hợp xuất khẩu, tiêu thụ nội địa, xử lý vệ sinh hoặc tiêu huỷ: Yêu cầu sử dụng mẫu dấu, tem thống nhất về kích thước, màu sắc, mã số, vị trí đóng dấu và phân biệt rõ ràng từng trường hợp sản phẩm động vật/thịt động vật có nguy cơ, phải xử lý hoặc tiêu hủy (Điều 14–27; Điều 31–34; Phụ lục IV–V).
  • Quy định cụ thể về đánh giá, xếp loại cơ sở, kiểm tra định kỳ và đột xuất: Các cơ sở được xếp loại dựa vào tỷ lệ đạt yêu cầu về điều kiện an toàn theo tiêu chí kiểm tra mẫu, với tần suất 18-36 tháng/lần kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất với cơ sở có rủi ro hoặc dấu hiệu vi phạm (Điều 36–37, Chương IV, các Mẫu hồ sơ kiểm tra – Phụ lục II).
  • Cập nhật quy định về truy xuất nguồn gốc, quản lý hồ sơ, mẫu biên bản, báo cáo khắc phục: Bổ sung quy trình truy xuất, trách nhiệm lưu giữ, quản lý hồ sơ tại cơ sở và cơ quan quản lý, các mẫu biểu cập nhật mới theo chuỗi kiểm tra, kết luận/khắc phục (Điều 43; Phụ lục II, mẫu 07đ, 07e).
  • Biện pháp xử lý động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm vệ sinh thú y chi tiết, thực tiễn: Hướng dẫn xử lý động vật mắc bệnh, sản phẩm nhiễm bệnh/vi sinh vật/chất độc theo từng loại bệnh (nhiệt thán, dịch tả, cúm, PRRS, viêm da, lao…), quy trình xử lý nhiệt, tiêu huỷ, chuyển mục đích sử dụng/thức ăn chăn nuôi hoặc nguyên liệu công nghiệp (Điều 10–13; Phụ lục VI).
  • Cập nhật về miễn kiểm tra định kỳ đối với cơ sở đạt chuẩn lớn (HACCP, ISO, VietGAHP,…): Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp áp dụng chuẩn quốc tế, giảm tần suất kiểm tra vệ sinh thú y (Điều 36 khoản 4).

4.3 Tham khảo

  • Theo Điều 3, Điều 5, Điều 6, Điều 10, Điều 14, Điều 31, Điều 36, Điều 37, Điều 43 của Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất Thông tư quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
  • Điều 74, 75, 76, 77 Luật Thú y năm 2015 (căn cứ thi hành và giải thích điều chỉnh tại các điều khoản này của Thông tư)
  • Chỉ dẫn thực hiện/biện pháp xử lý động vật/sản phẩm động vật không đảm bảo tại Phụ lục VI

Xem văn bản chi tiết tại đây.

III. Kết luận và nhận định

Những văn bản pháp luật vừa được ban hành thể hiện sự siết chặt tiêu chuẩn quản lý nhà nước và thống nhất mô hình giám sát trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, an toàn thực phẩm. Các quy định mới không chỉ giúp doanh nghiệp dễ dàng tuân thủ hơn, mà còn góp phần nâng cao chất lượng, uy tín sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế.

  • Tác động dự kiến: Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mật ong, lâm sản, cơ sở giết mổ động vật cần chú ý cập nhật quy trình kiểm tra, phân quyền quản lý, tiêu chuẩn phòng thử nghiệm theo chuẩn ISO 17025 và quy định phòng, chống thiên tai.
  • Khuyến nghị: Chủ động đào tạo đội ngũ quản lý, đầu tư hạ tầng truy xuất nguồn gốc, rà soát lại toàn bộ giấy tờ, hồ sơ chất lượng, cập nhật mẫu biểu và quy trình nội bộ để đáp ứng yêu cầu mới.
  • Lưu ý về rủi ro pháp lý: Không tuân thủ đầy đủ có thể dẫn tới xử phạt, truy cứu trách nhiệm pháp lý, mất quyền xuất khẩu; chi phí khắc phục (kiểm tra, phân tích mẫu, thu hồi sản phẩm) sẽ do doanh nghiệp chịu khi có vi phạm.
  • Hướng dẫn thực hiện:
    • Xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát nội bộ phù hợp chuẩn mới;
    • Lưu trữ đầy đủ hồ sơ, nhật ký sản xuất, truy xuất nguồn gốc;
    • Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước trong việc lấy mẫu, kiểm tra định kỳ và giải quyết vi phạm khi phát sinh;
    • Đầu tư phòng thử nghiệm đạt chuẩn (ISO 17025) hoặc liên kết với các đơn vị được chỉ định.

Trên đây là một số chia sẻ và đánh giá của chúng tôi về các cập nhật pháp lý trong tuần.
Hãy truy cập TLSFirm.com và các chuyên mục khác của chúng tôi để được cập nhật sớm nhất các thông tin tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm pháp lý.