I. Mở đầu
Thông tư 46/2025/TT-BNNMT và QCVN 41:2025/BNNMT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hoạt động đồng xử lý chất thải trong lò nung xi măng đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành ngày 06/08/2025, có hiệu lực từ ngày 09/02/2026. Thông tư này thay thế các quy chuẩn cũ, điều chỉnh toàn diện tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý và lộ trình chuyển đổi của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xi măng.
Bối cảnh ra đời thể hiện định hướng quản lý môi trường ngày càng khắt khe, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, ngăn ngừa nguy cơ phát tán khí thải độc hại trong sản xuất xi măng. Đặc biệt, quy chuẩn mới chi tiết hóa quy trình kiểm soát, nạp và vận hành chất thải, cũng như kiểm tra, quan trắc khí thải theo chuẩn quy định mới nhất.
Đối với doanh nghiệp, loạt quy định này yêu cầu cập nhật và thay đổi quy trình kỹ thuật, hồ sơ pháp lý, nâng cấp công nghệ, đặc biệt chú trọng việc chủ động tuân thủ lộ trình hiệu lực, đào tạo bộ phận vận hành, và chuẩn hóa dữ liệu quản lý xử lý chất thải.
II. Nội dung chính
1. Thông tư 46/2025/TT-BNNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý chất thải trong lò nung xi măng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành
1.1 Tóm tắt văn bản
Ngày 06/08/2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Thông tư 46/2025/TT-BNNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hoạt động đồng xử lý chất thải trong lò nung xi măng (QCVN 41:2025/BNNMT). Văn bản này thay thế QCVN 41:2011/BTNMT và điều chỉnh toàn diện các yêu cầu kỹ thuật, quản lý đối với việc sử dụng lò nung xi măng làm phương tiện xử lý chất thải, bao gồm cả chất thải nguy hại và thông thường, nhằm đảm bảo an toàn môi trường, phòng ngừa phát tán khí thải độc hại.
1.2 Những điểm cần lưu ý
- Hiệu lực và đối tượng áp dụng: Thông tư có hiệu lực từ ngày 09/02/2026. Dự án đầu tư mới hoặc dự án mở rộng, nâng công suất (nộp hồ sơ sau 09/02/2026) bắt buộc tuân thủ quy chuẩn này. Các cơ sở/lò nung xi măng đang vận hành hoặc dự án triển khai trước thời điểm hiệu lực được phép tiếp tục áp dụng theo QCVN 41:2011/BTNMT đến ngày 31/12/2031, sau đó áp dụng quy chuẩn mới.
Theo Điều 2, Điều 3 Thông tư 46/2025/TT-BNNMT* - Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với lò nung: Lò nung sử dụng để đồng xử lý chất thải bắt buộc phải là lò quay phương pháp khô, áp suất âm nhằm hạn chế rò rỉ khí thải và phải có hệ thống xử lý khí thải chuyên biệt, không được trộn không khí từ ngoài vào để pha loãng.
Theo điểm 2.1 Mục 2 QCVN 41:2025/BNNMT* - Quy định về loại chất thải tiếp nhận và quản lý: Cấm đồng xử lý chất thải phóng xạ, các thiết bị chứa thủy ngân, bóng đèn huỳnh quang thải và chất thải y tế lây nhiễm trong lò nung xi măng. Có yêu cầu chi tiết về vị trí, thao tác nạp, dừng lò nung và lưu trữ chất thải.
Theo điểm 2.2, 2.3 QCVN 41:2025/BNNMT* - Giám sát, quan trắc và vận hành: Cơ sở phải ghi chép, lưu trữ nhật ký vận hành, bảo đảm theo dõi chặt chẽ loại – khối lượng chất thải nạp vào. Các chỉ số ô nhiễm trong khí thải phải đáp ứng QCVN 19:2024/BTNMT và tuân thủ tần suất quan trắc, báo cáo định kỳ.
Theo mục 3 QCVN 41:2025/BNNMT* - Lộ trình và trách nhiệm: Khuyến khích các cơ sở đang vận hành áp dụng sớm QCVN 41:2025/BNNMT; từ 01/01/2032 bắt buộc toàn bộ các đơn vị đồng xử lý chất thải trong lò nung xi măng phải đáp ứng quy định mới.
Theo Điều 4 Thông tư 46/2025/TT-BNNMT*
1.3 Tham khảo
- “Theo Điều 1 Thông tư 46/2025/TT-BNNMT: Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý chất thải trong lò nung xi măng (QCVN 41:2025/BNNMT).”
Điều 1 Thông tư 46/2025/TT-BNNMT - “Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 46/2025/TT-BNNMT: …áp dụng quy trình vận hành và giám sát tại QCVN 41:2011/BTNMT đến 31/12/2031.”
Khoản 1 Điều 3 Thông tư 46/2025/TT-BNNMT - “Theo mục 2.3 QCVN 41:2025/BNNMT: Các quy định cụ thể về thao tác nạp, dừng, vận hành và ghi chép nhật ký đối với hoạt động đồng xử lý chất thải.”
Mục 2.3 QCVN 41:2025/BNNMT - “Theo mục 3 QCVN 41:2025/BNNMT: Giá trị giới hạn thông số ô nhiễm khí thải tuân thủ QCVN 19:2024/BTNMT – Quy chuẩn khí thải công nghiệp.”
Mục 3 QCVN 41:2025/BNNMT
Doanh nghiệp cần rà soát quy trình xử lý chất thải, cập nhật quy chuẩn kỹ thuật mới và chuẩn bị các điều kiện về công nghệ, hồ sơ pháp lý. Xem văn bản chi tiết tại đây.
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2025/BNNMT về Đồng xử lý chất thải trong lò nung xi măng
2.1 Tóm tắt văn bản
QCVN 41:2025/BNNMT quy định các yêu cầu kỹ thuật về việc đồng xử lý chất thải trong lò nung xi măng, thay thế cho QCVN 41:2011/BTNMT. Quy chuẩn áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động này, nhằm bảo đảm an toàn môi trường và kiểm soát chặt chẽ quá trình vận hành.
2.2 Những điểm cần lưu ý
- Lò nung xi măng đồng xử lý chất thải phải là lò quay phương pháp khô và thiết kế phải đảm bảo áp suất âm nhằm ngăn khí thải rò rỉ ra ngoài môi trường.1
- Cấm tuyệt đối nạp các loại chất thải: Phóng xạ, thiết bị chứa thủy ngân, bóng đèn huỳnh quang thải, chất thải y tế lây nhiễm vào lò nung.2
- Bắt buộc có hệ thống xử lý khí thải đáp ứng các thông số ô nhiễm độc hại và không được pha loãng khí thải sau hệ thống xử lý.3
- Quá trình nạp chất thải phải kiểm soát chặt chẽ, không được nạp chất thải nguy hại khi lò nung đang khởi động/sấy hoặc vận hành dưới 75 % công suất.4
- Chủ đầu tư, đơn vị vận hành lò nung phải ghi chép đầy đủ nhật ký vận hành (tối thiểu 2 năm), tuân thủ các quy trình dừng lò nghiêm ngặt, và chỉ được vận hành sau khi được cấp giấy phép môi trường hợp lệ.5
- Bắt buộc đánh giá hiệu quả đồng xử lý qua kết quả quan trắc khí thải thường xuyên, đáp ứng giới hạn tại QCVN 19:2024/BTNMT.6
- Các dự án đầu tư, cơ sở thực hiện đồng xử lý phải thuyết minh khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ đánh giá tác động môi trường và trong các hồ sơ xin cấp, điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường.7
2.3 Tham khảo
- 1: Khoản 2.1, Mục 2, QCVN 41:2025/BNNMT
- 2: Khoản 2.2.1, Mục 2, QCVN 41:2025/BNNMT
- 3: Khoản 2.1.3, Mục 2, QCVN 41:2025/BNNMT
- 4: Khoản 2.3.1.1, Mục 2, QCVN 41:2025/BNNMT
- 5: Khoản 2.3.4, 3.3, Mục 2, 3, QCVN 41:2025/BNNMT
- 6: Khoản 3.2, 4.3, QCVN 41:2025/BNNMT; QCVN 19:2024/BTNMT
- 7: Khoản 4.1, QCVN 41:2025/BNNMT
Như vậy, có thể thấy việc triển khai đồng xử lý chất thải trong lò nung xi măng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy chuẩn kỹ thuật và nghĩa vụ pháp lý về môi trường. Xem văn bản chi tiết tại đây.
3. Thông tư 79/2025/TT-BTC hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
3.1 Tóm tắt văn bản
Thông tư 79/2025/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 04/08/2025 có hiệu lực từ 04/08/2025 (riêng một số quy trình về chào giá trực tuyến xây lắp áp dụng từ 01/09/2025), hướng dẫn chi tiết các nguyên tắc, quy trình cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và Mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Văn bản điều chỉnh toàn diện hoạt động của các bên liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, đảm bảo thực hiện minh bạch, thống nhất và đồng bộ các quy trình đầu tư mua sắm, xây dựng qua mạng, tăng cường trách nhiệm, cũng như ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý dữ liệu đấu thầu quốc gia.
3.2 Những điểm cần lưu ý
- Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng rộng, bao trùm tổ chức, cá nhân thuộc và ngoài phạm vi Luật Đấu thầu nhưng tự nguyện áp dụng quy định thông qua Hệ thống.
Theo quy định tại Điều 1,2 Thông tư 79/2025/TT-BTC, Thông tư áp dụng cho các bên liên quan đến lựa chọn nhà thầu trong các dự án, dự toán mua sắm; các tổ chức, cá nhân lựa chọn áp dụng quy định này phải tuân thủ toàn bộ quy trình về cung cấp, đăng tải thông tin, mẫu hồ sơ trên Hệ thống. - Quy định chi tiết hệ thống mẫu hồ sơ và biểu mẫu đấu thầu số hóa, sử dụng bắt buộc trên nền tảng điện tử.
Thông tư phân chia cụ thể các mẫu lập kế hoạch đấu thầu, mẫu hồ sơ mời thầu, báo cáo đánh giá, hợp đồng điện tử… (Điều 4), trong đó các mẫu hồ sơ và phụ lục đều có hướng dẫn số hóa dưới dạng webform và quy định bắt buộc sử dụng nhằm bảo đảm minh bạch, đồng bộ trong quá trình đấu thầu qua mạng. - Rà soát, chuẩn hóa định dạng tài liệu đính kèm và điều kiện về hạ tầng CNTT cho tổ chức/cá nhân tham gia Hệ thống.
Theo Điều 5,9, tài liệu đăng tải phải đáp ứng yêu cầu định dạng, bảo mật, không nhiễm virus; tổ chức/cá nhân tham gia phải có hạ tầng CNTT phù hợp Khoản 14 Điều 78, Khoản 3 Điều 79 và Điểm a Khoản 3 Điều 82 Luật Đấu thầu. - Quy định rõ trách nhiệm của các chủ thể: chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, doanh nghiệp dự án e-GP…
Các chủ thể phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin đăng tải, phân quyền quản lý tài khoản nghiệp vụ, sử dụng chữ ký số công cộng hoặc chuyên dùng Chính phủ, cập nhật dữ liệu kịp thời trong quá trình lựa chọn nhà thầu (Điều 22-25). - Điều chỉnh quy trình chuyển tiếp, xử lý trường hợp đặc thù và sửa đổi các Thông tư trước đây liên quan đấu thầu qua mạng.
Theo Điều 33,34, các trường hợp phát hành hồ sơ trước và sau ngày hiệu lực được hướng dẫn xử lý chuyển tiếp; đồng thời quy định việc sửa đổi, bãi bỏ hoặc thay thế hiệu lực của Thông tư số 22/2024/TT-BKHĐT và các quy định liên quan khác. - Kiến nghị thực tiễn cho doanh nghiệp:
- Khẩn trương kiểm tra, chuẩn hóa năng lực CNTT, hệ thống chữ ký số, tài khoản nghiệp vụ phục vụ đấu thầu qua mạng.
- Đào tạo đội ngũ phụ trách nghiệp vụ đấu thầu về các mẫu biểu điện tử, webform và tuân thủ đúng lộ trình chuyển đổi số đối với hồ sơ, tài liệu đấu thầu.
- Rà soát, cập nhật thông tin năng lực, kinh nghiệm, năng lực tài chính trên Hệ thống theo đúng quy định mới, bảo đảm đồng bộ – đầy đủ và chịu trách nhiệm pháp lý về dữ liệu kê khai.
- Lưu ý thời hạn đăng tải, lưu trữ tài liệu, các quy định về mẫu biểu bắt buộc, xử lý chuyển tiếp dự án/gói thầu trước và sau ngày hiệu lực Thông tư.
3.3 Tham khảo
- Theo Điều 1, 2 Thông tư 79/2025/TT-BTC: “Thông tư này hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và các mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia…”
- Điều 4 Thông tư 79/2025/TT-BTC: “Quy định chi tiết về các hệ thống mẫu hồ sơ, biểu mẫu số hóa, áp dụng bắt buộc trên Hệ thống.”
- Điều 5, 9 Thông tư 79/2025/TT-BTC: “Định dạng tệp tin, yêu cầu hạ tầng công nghệ thông tin cho tổ chức/cá nhân tham gia Hệ thống”.
- Điều 22-25 Thông tư 79/2025/TT-BTC: “Trách nhiệm của chủ đầu tư, các bên liên quan về đăng tải, quản lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin đấu thầu.”
- Khoản 14 Điều 78, Khoản 3 Điều 79, Điểm a Khoản 3 Điều 82 Luật Đấu thầu
Xem văn bản chi tiết tại đây.
4. Quyết định 1229/QĐ-BXD năm 2025 phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Bình Định (trước đây) thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
4.1 Tóm tắt văn bản
Quyết định này sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước và Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Bình Định đến năm 2030, tầm nhìn 2050. Nội dung nổi bật bao gồm mục tiêu cụ thể từng khu bến, quy mô sử dụng đất và mặt nước, nhu cầu vốn đầu tư, phân loại, dự báo lượng hàng hóa và hành khách thông qua, thông số kỹ thuật luồng tàu và các khu chuyển tải liên quan. Quyết định có hiệu lực từ ngày 06/08/2025.
4.2 Những điểm cần lưu ý
- Số lượng và quy mô bến cảng, cầu cảng tăng đáng kể: Đến năm 2030, hệ thống gồm 09 bến cảng với 20 cầu cảng, tăng so với hiện trạng, đáp ứng quy mô tàu trọng tải lớn (đến 150.000 tấn ở một số bến).
- Dự báo hàng hóa thông qua cảng Bình Định đạt từ 17,65 triệu tấn tới 18,75 triệu tấn (bao gồm từ 0,32 triệu TEU đến 0,37 triệu TEU hàng container), hành khách từ 150.000 tới 200.000 lượt khách.
- Nhu cầu sử dụng đất (theo quy hoạch) đạt 217,3 ha và nhu cầu diện tích vùng nước là 39,57 ha cho phát triển cảng biển Bình Định (chưa gồm khu logistics, công nghiệp liên quan).
- Nhu cầu vốn đầu tư hệ thống cảng biển Bình Định đến năm 2030 là 11.870 tỷ đồng (mười một nghìn tám trăm bảy mươi tỷ đồng), trong đó vốn cho hạ tầng công cộng là 1.250 tỷ đồng, và dịch vụ xếp dỡ hàng hóa là 10.620 tỷ đồng.
- Thông số kỹ thuật luồng tàu: Luồng hàng hải Quy Nhơn được quy hoạch chiều dài 7,14 km, rộng 140 m, đáy -13 mHD, tiếp nhận tàu 50.000 tấn.
- Phát triển hạ tầng tránh trú bão, chuyển tải: Quy hoạch khu neo chờ, chuyển tải bến phao tại vịnh Quy Nhơn, nâng khả năng bảo vệ an toàn cho tàu lớn và phục vụ phát triển vùng kinh tế biển.
- Kỳ vọng phát triển khu bến Phù Mỹ: Định hướng phục vụ khu kinh tế, công nghiệp (năng lượng, luyện kim) – đặc biệt phù hợp năng lực nhà đầu tư và nhu cầu tỉnh Bình Định.
- Phụ lục kèm theo cung cấp đầy đủ thông số quy hoạch, chi tiết về diện tích, số lượng cầu cảng, công suất, và lộ trình từng khu vực.
4.3 Tham khảo
- Theo Điều 1 Quyết định 1229/QĐ-BXD ngày 06/08/2025 Bộ trưởng Bộ Xây dựng: “Phê duyệt sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Quyết định số 140/QĐ-TTg ngày 16/01/2025… về Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.”
Footnote: Điều 1, Khoản 1, Quyết định số 1229/QĐ-BXD - Theo Điều 2 Quyết định 1229/QĐ-BXD ngày 06/08/2025: “Phê duyệt sửa đổi một số nội dung trong Quyết định số 969/QĐ-BXD ngày 30/6/2025… về Quy hoạch phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Bình Định…”
Footnote: Điều 2, Khoản 1, Quyết định số 1229/QĐ-BXD - Theo Phụ lục 01, Quyết định 1229/QĐ-BXD ngày 06/08/2025: “Dự báo lượng hàng hóa thông qua các nhóm cảng biển, cảng biển, khu bến cảng đến năm 2030”
Footnote: Phụ lục 01, Quyết định số 1229/QĐ-BXD - Theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25/11/2015 – Luật quy định quản lý, quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển.
Để tra cứu đầy đủ nội dung và thông số quy hoạch chi tiết, xem văn bản chi tiết tại đây.
5. Nghị định 214/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
5.1 Tóm tắt văn bản
Nghị định 214/2025/NĐ-CP là văn bản hướng dẫn chi tiết và quy định biện pháp thi hành một số điều của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 (sửa đổi, bổ sung) về lựa chọn nhà thầu. Nghị định này quy định chi tiết các thủ tục, nguyên tắc, quy trình về đăng ký, công khai thông tin, áp dụng hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu, ưu đãi, quản lý dữ liệu quốc gia về nhà thầu, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong đấu thầu, đồng thời bổ sung, thay thế hàng loạt văn bản pháp luật liên quan trước đây. Hiệu lực từ ngày 04/08/2025.
5.2 Những điểm cần lưu ý
- Hiệu lực đồng bộ với Luật Đấu thầu sửa đổi: Nghị định này hướng dẫn toàn diện các nội dung mới của Luật Đấu thầu 2023 (được sửa đổi bổ sung bởi Luật 57/2024/QH15 và Luật 90/2025/QH15), đặc biệt về quy trình lựa chọn nhà thầu, các trường hợp đặc biệt, đấu thầu trong mạng lưới quốc gia…
- Bổ sung, chi tiết hóa nguyên tắc ưu đãi nhà thầu: Bổ sung các cơ chế ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, sản phẩm/dịch vụ ưu tiên, khuyến khích đấu thầu bền vững, ưu tiên hàng Việt Nam, sản phẩm đổi mới sáng tạo, v.v… (Điều 6, 7, 8, 9, 10)
- Làm rõ từng phương thức lựa chọn nhà thầu: Bao gồm đấu thầu rộng rãi, hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, đàm phán giá, lựa chọn đặc biệt, lựa chọn qua mạng, đặt hàng, v.v… Cụ thể hóa quy trình đấu thầu 1 giai đoạn/2 giai đoạn, 1 túi/2 túi hồ sơ (Chương II, III, IV)
- Điểm mới về công khai, đăng ký và quản lý thông tin nhà thầu: Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, bắt buộc cập nhật, công khai, xử lý dữ liệu nhà thầu, lịch sử hợp đồng, chất lượng hàng hóa… Hạn chế các hành vi gây cản trở cạnh tranh (Điều 19, 20, 22, 23)
- Chủ đầu tư được toàn quyền quyết định các biện pháp tổ chức đấu thầu phù hợp: Chủ đầu tư linh hoạt trong việc thiết kế kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, tiến độ, phân chia gói thầu, loại hợp đồng… (Điều 16, 17, 18)
- Tăng cường giám sát, xử lý vi phạm, nâng mức phạt, cơ chế khiếu nại: Bổ sung nhiều nội dung về kiểm tra, giám sát, chế tài xử lý sai phạm nhà thầu/tổ chức liên quan, tăng tính minh bạch (Chương X, XII, XIII).
- Quy định rõ trách nhiệm của các bên trong hệ sinh thái đấu thầu: Các điều khoản về đào tạo, chứng chỉ, quản lý tổ chuyên gia, tổ thẩm định, tư cách hợp lệ; nghĩa vụ công khai, lưu trữ dữ liệu; trách nhiệm của nhà cung cấp, chủ đầu tư… (Điều 21, 22, 23, 141)
- Điều khoản chuyển tiếp – tránh gián đoạn hoạt động mua sắm: Quy định các trường hợp kế hoạch lựa chọn nhà thầu/hợp đồng đã được phê duyệt trước 01/07/2025 chưa hoàn thành sẽ được xử lý linh hoạt, không làm ảnh hưởng đến dòng hoạt động đầu tư, mua sắm nhà nước (Điều 144)
5.3 Tham khảo
- Theo Điều 1 Nghị định 214/2025/NĐ-CP: “Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu…”
- Theo Điều 6, 7, 8, 9, 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định ưu đãi đối với hàng hóa, nhà thầu trong nước, doanh nghiệp nhỏ và đặc thù…
- Theo Điều 19, 20 Nghị định 214/2025/NĐ-CP: “Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng…”
- Theo Điều 16, 17, 18 Nghị định 214/2025/NĐ-CP về quyền chủ đầu tư thiết kế kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu và quy định về giá gói thầu, tiến độ tổ chức đấu thầu…
- Theo Điều 141 Nghị định 214/2025/NĐ-CP: “Quản lý nhà thầu” (trách nhiệm quản lý, cập nhật, công khai thông tin…)
6. Quyết định 1211/QĐ-BXD năm 2025 về Kế hoạch triển khai xây dựng Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng
6.1 Tóm tắt văn bản
Theo Quyết định 1211/QĐ-BXD ngày 04/08/2025, Bộ Xây dựng đã ban hành Kế hoạch triển khai xây dựng Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng. Mục tiêu là tổ chức triển khai đồng bộ, đảm bảo tiến độ và hiệu quả trong xây dựng hệ thống thông tin, làm cơ sở dữ liệu dịch vụ công cũng như quản lý toàn diện hoạt động xây dựng trên phạm vi quốc gia. Kế hoạch bao gồm nhiều nhiệm vụ cụ thể như khảo sát nghiệp vụ, xây dựng hệ thống, đào tạo, kiểm thử, tích hợp và kết nối đồng bộ dữ liệu.
6.2 Những điểm cần lưu ý
- Hệ thống được xây dựng theo lộ trình rõ ràng, với từng nhiệm vụ cụ thể: Bao gồm khảo sát, thiết kế giao diện, xây dựng và thử nghiệm hệ thống, đào tạo tập huấn, cập nhật dữ liệu và kết nối với trung tâm dữ liệu quốc gia. Thời hạn hoàn thành từng nhiệm vụ chi tiết từ 07/2025 đến 12/2025.
- Bắt buộc phối hợp chặt chẽ nhiều đơn vị: Trung tâm CNTT giữ vai trò chủ trì với sự phối hợp của Cục Kinh tế – Quản lý đầu tư xây dựng, Vụ Quy hoạch – Kiến trúc và các địa phương.
- Ban hành Thông tư hướng dẫn: Một trong các bước trọng điểm là ban hành Thông tư hướng dẫn chi tiết nhằm đảm bảo tính pháp lý và minh bạch thông tin trong hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về xây dựng.
- Lưu ý về trách nhiệm và giám sát thực hiện: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chủ động chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, phối hợp liên tục nhằm kiểm soát tiến độ và chất lượng triển khai (theo Điều 3 Quyết định 1211/QĐ-BXD).
- Xem xét, báo cáo kịp thời khúc mắc: Trường hợp phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện, các đơn vị phải chủ động báo cáo Lãnh đạo Bộ để có biện pháp tháo gỡ.
6.3 Tham khảo
- Theo Điều 1, 2, 3 Quyết định 1211/QĐ-BXD ngày 04/08/2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng:
“Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai xây dựng Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng… Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành… Cục trưởng Cục Kinh tế – Quản lý đầu tư xây dựng, Vụ trưởng Vụ Quy hoạch – Kiến trúc, Giám đốc Trung tâm CNTT và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.” - Phụ lục Danh mục nhiệm vụ cụ thể từ mục 1-12 của Quyết định 1211/QĐ-BXD:
Khảo sát nghiệp vụ, xây dựng giao diện chức năng, ban hành Thông tư, khảo sát địa phương, xây dựng và thử nghiệm hệ thống, chuyển đổi và số hóa dữ liệu, đào tạo, thử nghiệm và tích hợp dữ liệu quốc gia.
Xem văn bản chi tiết tại đây.
7. Thông báo 401/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính – Trưởng Ban Chỉ đạo tại Hội nghị trực tuyến sơ kết 6 tháng đầu năm 2025 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải (phiên họp thứ 19) và sơ kết đợt thi đua cao điểm “500 ngày đêm thi đua hoàn thành 3.000km đường bộ cao tốc” do Văn phòng Chính phủ ban hành
7.1 Tóm tắt văn bản
Thông báo 401/TB-VPCP tổng hợp kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến Ban Chỉ đạo Nhà nước về các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải sơ kết 6 tháng đầu năm 2025 và kết quả đợt thi đua cao điểm “500 ngày đêm thi đua hoàn thành 3.000km đường bộ cao tốc”. Thủ tướng nhấn mạnh ý nghĩa chiến lược của phát triển hạ tầng giao thông, đánh giá các kết quả đã đạt được, bài học kinh nghiệm, yêu cầu trọng tâm cho 5 tháng cuối năm 2025, và giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương nhằm bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
7.2 Những điểm cần lưu ý
- Mục tiêu then chốt: Đưa vào khai thác tối thiểu 3.000 km đường bộ cao tốc và 2.000 km đường ven biển trước cuối năm 2025; hoàn thành Dự án Cảng Hàng không quốc tế Long Thành đúng tiến độ, tạo động lực phát triển mới cho các vùng kinh tế trọng điểm.
- Các yêu cầu về tiến độ: Các địa phương, chủ đầu tư, nhà thầu phải tổ chức thi công ba ca, bốn kíp, tăng tối thiểu 10 % giá trị sản lượng hàng tháng với các dự án cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 2021–2025, Vành đai 3 TP. HCM, Biên Hòa – Vũng Tàu… chịu trách nhiệm trực tiếp trước Thủ tướng nếu không hoàn thành nhiệm vụ.
- Chất lượng và đồng bộ: Mọi công trình phải bảo đảm an toàn, chất lượng, cảnh quan, tích hợp hệ thống trạm dừng nghỉ, kiểm soát tải trọng, thu phí vận hành đồng bộ với hệ thống hạ tầng giao thông kết nối.
- Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB): Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành 100% GPMB với các dự án sẽ hoàn thành năm 2025 chậm nhất ngày 15/8/2025; loại bỏ ảnh hưởng từ việc sáp nhập tỉnh, tổ chức chính quyền hai cấp.
- Thi đua – khen thưởng – phòng, chống vi phạm: Tiếp tục duy trì phong trào thi đua yêu nước, tổ chức khen thưởng vào dịp Quốc khánh 19/8/2025; nghiêm khắc đẩy mạnh kiểm soát, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong đầu tư xây dựng các dự án lớn.
- Chủ trương phối hợp liên ngành: Yêu cầu phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các chủ thể: Bộ, ngành, địa phương, nhà đầu tư, tư vấn, nhà thầu và chủ quản mỏ vật liệu xây dựng.
- Bài học kinh nghiệm quan trọng: Cụ thể hóa nhanh, linh hoạt chủ trương của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của các bên, đề cao trách nhiệm cá nhân, kỹ năng giải quyết vướng mắc, sáng kiến cơ chế đặc thù, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, gắn với ứng dụng khoa học công nghệ.
- Các chỉ đạo đặc biệt: Bộ Nông nghiệp và Môi trường hoàn thành, trình chính phủ ban hành nghị quyết tháo gỡ khó khăn về Luật Địa chất và Khoáng sản trước 10/8/2025; Bộ Tài chính chỉ đạo VEC phê duyệt dự án mở rộng cao tốc TP. Hồ Chí Minh–Long Thành đúng tiến độ; tổ chức tổng kết đợt thi đua vào ngày 19/12/2025.
7.3 Tham khảo
Theo Thông báo 401/TB-VPCP ngày 06/08/2025 của Văn phòng Chính phủ.
Theo Quyết định số 884/QĐ-TTg ngày 23/7/2022 về thành lập Ban Chỉ đạo.
Theo Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày 31/3/2021 về Hội đồng kiểm tra Nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng.
Công điện số 57/CĐ-TTg ngày 05/05/2025; Thông báo số 235/TB-VPCP ngày 17/5/2025; Thông báo số 338/TB-VPCP ngày 01/07/2025.
Xem văn bản chi tiết tại đây: Xem văn bản chi tiết tại đây.
8. Quyết định 1218/QĐ-BXD năm 2025 công bố thủ tục hành chính mới, được thay thế trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng
8.1 Tóm tắt văn bản
Quyết định 1218/QĐ-BXD do Bộ Xây dựng ban hành ngày 05/08/2025 nhằm công bố danh mục thủ tục hành chính (TTHC) mới, thay thế trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn. Quyết định này đồng thời bãi bỏ các thủ tục cũ không còn phù hợp. Theo đó, các trình tự, hồ sơ, thời hạn giải quyết, thẩm quyền thực hiện, căn cứ pháp lý của từng TTHC được quy định cụ thể, bảo đảm tính minh bạch và thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư cũng như cơ quan quản lý nhà nước khi triển khai.
8.2 Những điểm cần lưu ý
- Hệ thống hóa và thay thế thủ tục hành chính: Quyết định này bãi bỏ toàn bộ hiệu lực của các Quyết định số 835/QĐ-BXD ngày 29/8/2016 và 808/QĐ-BXD ngày 17/6/2020, đồng thời công bố và thay thế bằng hệ thống TTHC mới, tập trung vào phê duyệt, điều chỉnh, thẩm định quy hoạch chi tiết đô thị/nông thôn và cung cấp thông tin quy hoạch.
Theo Điều 2 Quyết định 1218/QĐ-BXD: “Những nội dung… hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành”1. - Thủ tục mới, quy trình chi tiết – minh bạch: Các TTHC như phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết, phê duyệt/dieu chỉnh quy hoạch, thẩm định quy hoạch, cung cấp thông tin hồ sơ cắm mốc, thông tin quy hoạch được quy định cụ thể về trình tự, cách thức thực hiện, yêu cầu hồ sơ, thời hạn xử lý tối đa (từ 3 đến 30 ngày tùy thủ tục) và không phát sinh lệ phí.
Theo phần II Quyết định 1218/QĐ-BXD: quy định rõ thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ, thời hạn, cơ quan giải quyết… - Phân định thẩm quyền và trách nhiệm: Quyết định nhấn mạnh phân quyền, phân cấp mạnh mẽ giữa UBND cấp tỉnh, UBND cấp xã, các cơ quan được giao quản lý khu chức năng nhằm tăng tính chủ động, đồng thời đảm bảo tính thống nhất trong quản lý quy hoạch.
Theo Nghị định số 145/2025/NĐ-CP: quy định chi tiết về phân định thẩm quyền giữa hai cấp chính quyền2. - Doanh nghiệp có thể chủ động tra cứu, thực hiện TTHC điện tử: Toàn bộ TTHC đều hỗ trợ hình thức nộp trực tuyến hoặc nộp tại bộ phận một cửa, kèm yêu cầu lưu trữ hồ sơ điện tử, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng, giảm thời gian, chi phí giao dịch.
- Cập nhật căn cứ pháp lý mới nhất: Quyết định viện dẫn và cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật chủ chốt vừa ban hành gồm Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, Nghị định 178/2025/NĐ-CP, Nghị định 145/2025/NĐ-CP, Thông tư 16/2025/TT-BXD nhằm đảm bảo hệ thống TTHC đồng bộ với các quy định mới nhất của pháp luật quy hoạch.
Theo Phần căn cứ pháp lý của từng thủ tục – Quyết định 1218/QĐ-BXD. - Cơ chế rút gọn đối với dự án quy hoạch quy mô nhỏ: Bổ sung cơ chế quy trình rút gọn đối với dự án có diện tích sử dụng đất nhỏ, rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt, nâng cao hiệu quả đầu tư.
Theo mục 4.10 Phần II Quyết định 1218/QĐ-BXD.
8.3 Tham khảo
- Quyết định 1218/QĐ-BXD ngày 05/08/2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, Luật tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
- Nghị định số 178/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025 và Nghị định số 145/2025/NĐ-CP ngày 12/06/2025.
- Thông tư số 16/2025/TT-BXD ngày 30/6/2025 của Bộ Xây dựng.
1 Điều 2 Quyết định 1218/QĐ-BXD
2 Nghị định 145/2025/NĐ-CP, ngày 12/6/2025
Kết luận: Các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, xây dựng cần rà soát hồ sơ, quy trình nội bộ để đảm bảo tuân thủ các thủ tục hành chính mới, đồng thời chủ động cập nhật và áp dụng quy trình điện tử nhằm tận dụng tối đa các ưu điểm của quy định mới. Xem văn bản chi tiết tại đây.
9. Công văn 7267/VPCP-KGVX năm 2025 hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho đối tượng nạn nhân chất độc da cam/dioxin do Văn phòng Chính phủ ban hành
9.1 Tóm tắt văn bản
Công văn 7267/VPCP-KGVX ngày 05/08/2025 ghi nhận chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc ưu tiên bố trí nguồn lực, phối hợp liên bộ nhằm tập trung chỉ đạo chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước, đặc biệt hỗ trợ đối tượng nạn nhân chất độc da cam/dioxin, người có công với cách mạng. Các Bộ, ngành liên quan và địa phương được yêu cầu tổng kết chương trình trong tháng 8/2025, đồng thời tiếp tục rà soát, đề xuất mở rộng đối tượng hỗ trợ, đảm bảo thực hiện theo phương châm “không để ai bị bỏ lại phía sau”.
9.2 Những điểm cần lưu ý
- Bộ Dân tộc và Tôn giáo đóng vai trò chủ trì, phối hợp cùng các Bộ Xây dựng, Tài chính, Quốc phòng, Nội vụ và các địa phương tổ chức thực hiện quyết liệt chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát.
- Yêu cầu tổng kết, đánh giá hiệu quả chương trình vào tháng 8/2025 để làm cơ sở đề xuất, mở rộng hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế trong tương lai.
- Chú trọng ưu tiên nguồn lực cho nạn nhân chất độc da cam/dioxin, người có công với cách mạng, thực hiện đúng chủ trương an sinh xã hội toàn diện và bền vững.
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản và cung cấp vật liệu xây dựng nên chú ý cơ hội tham gia đấu thầu, hợp tác thực hiện chương trình này tại các địa phương.
9.3 Tham khảo
- Theo nội dung Công văn 7267/VPCP-KGVX ngày 05/08/2025 của Văn phòng Chính phủ:
“Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và các địa phương tập trung chỉ đạo quyết liệt; ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện và hoàn thành mục tiêu Chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước nhất là hỗ trợ nhà ở cho người có công; thực hiện tổng kết Chương trình trong tháng 8 năm 2025; trên cơ sở đó tiếp tục rà soát, đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền về việc mở rộng, bổ sung đối tượng hỗ trợ trong thời gian tới theo tinh thần không để ai bị bỏ lại phía sau.”1
1 Công văn 7267/VPCP-KGVX năm 2025 của Văn phòng Chính phủNhư vậy, có thể thấy chương trình tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp về cung ứng vật liệu, xây lắp nhà ở cũng như mở rộng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Xem văn bản chi tiết tại đây.
III. Kết luận và nhận định
Các quy định pháp lý mới trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng, đặc biệt đối với đồng xử lý chất thải trong lò nung xi măng, sẽ tạo ra sự chuyển biến mạnh về quản lý môi trường, kỹ thuật và hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp. Việc áp dụng đồng loạt các quy chuẩn, cập nhật luật mới, cũng như tách biệt rõ trách nhiệm các chủ thể liên quan sẽ giúp tăng tính minh bạch, an toàn môi trường và nâng cao hiệu suất kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng cần lưu ý rủi ro pháp lý nếu không tuân thủ đúng lộ trình chuyển tiếp hoặc chưa chuẩn hóa công nghệ, hồ sơ chứng nhận môi trường.
- Khuyến nghị rà soát toàn bộ quy trình, hồ sơ và năng lực kỹ thuật hiện có;
- Nâng cao nhận thức, đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ vận hành liên quan chất thải và công nghệ xử lý khí thải;
- Chủ động liên hệ cơ quan chuyên môn để cập nhật các hướng dẫn, mẫu biểu, và tiêu chí quan trắc mới;
- Đảm bảo đăng ký, công khai thông tin, quản lý giấy phép môi trường đúng quy trình;
- Lưu ý các hạn chế về tỷ lệ, chủng loại chất thải và quy định quản lý hồ sơ điện tử theo lộ trình hiệu lực, phòng tránh bị xử phạt hoặc đình chỉ hoạt động.
Trên đây là một số chia sẻ và đánh giá của chúng tôi về các cập nhật pháp lý trong tuần.
Hãy truy cập TLSFirm.com và các chuyên mục khác của chúng tôi để được cập nhật sớm nhất các thông tin tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm pháp lý.