Bản tin pháp lý – Ngày 10 tháng 8 năm 2025 – Danh mục: Pháp Lý

I. Mở đầu

Ngày 10/08/2025, loạt văn bản quy phạm pháp luật trọng yếu đã được ban hành và có hiệu lực với nhiều thay đổi tập trung vào các lĩnh vực: công chức, quản lý thị trường, quốc phòng, xuất nhập cảnh, xử phạt vi phạm hành chính, kiểm tra chuyên ngành, đơn giản hóa thủ tục hành chính.

  • Bộ Công Thương ban hành các văn bản hợp nhất số 37/VBHN-BCT và 35/VBHN-BCT, có hiệu lực từ 20/01/202415/07/2025 về số hiệu, tiêu chuẩn, xếp lương công chức Quản lý thị trường.
  • Bộ Tư pháp ban hành Văn bản hợp nhất 4719/VBHN-BTP, có hiệu lực từ 01/04/2025, về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
  • Chính phủ và Thủ tướng ban hành nhiều nghị định, quyết định về xử phạt vi phạm hành chính, miễn thị thực, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức chính quyền địa phương hai cấp…
  • Bộ Quốc phòng ban hành các nghị định, thông tư sửa đổi, bổ sung về chức năng, nhiệm vụ quốc phòng, chế độ chính sách và quy trình kiểm tra.
  • Các chính sách mới về đăng ký trực tuyến, thủ tục đấu thầu, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, chuyển đổi số và quy trình hành chính công tiếp tục được hoàn thiện, đồng bộ hóa hệ thống pháp luật.

Bối cảnh ban hành: Các văn bản pháp luật này ra đời trong bối cảnh Việt Nam thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, phân cấp phân quyền rõ ràng cho địa phương, đồng thời siết chặt kỷ luật, minh bạch trong quản lý nhà nước, bảo vệ quyền lợi công dân, doanh nghiệp và đảm bảo hội nhập quốc tế. Lý do chính bao gồm:

  • Đồng bộ hóa quy định giữa các bộ ngành, tránh chồng chéo, mâu thuẫn pháp lý trong hệ thống hành chính.
  • Nâng cao tính minh bạch, tiên tiến của quy trình kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, hỗ trợ pháp lý và tiếp cận thông tin cho doanh nghiệp.
  • Mở rộng chính sách ưu đãi, cải thiện môi trường đầu tư và cạnh tranh, đặc biệt hướng tới đối tượng người nước ngoài, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đấu thầu quốc gia, quản lý thị trường nội địa.
  • Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, hội nhập quốc tế và bảo vệ an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay.

Tác động dự kiến đến doanh nghiệp/thị trường:

  • Doanh nghiệp cần rà soát kịp thời các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, chế độ lương của đội ngũ quản lý thị trường, cập nhật hồ sơ pháp lý và quy trình nội bộ.
  • Thủ tục hành chính được tinh giản, giảm tối thiểu 30% về thời gian và chi phí thực hiện, nhấn mạnh giải quyết hồ sơ trực tuyến, bảo đảm hiệu quả phục vụ doanh nghiệp.
  • Các chính sách ưu đãi như miễn thị thực cho chuyên gia, nhà đầu tư nước ngoài, mở rộng cơ hội thu hút chất xám, vốn, công nghệ và nhân lực toàn cầu.
  • Số hóa toàn diện quy trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp, đồng thời nâng cao minh bạch và phòng ngừa rủi ro pháp lý.

II. Nội dung chính

1. Văn bản hợp nhất 37/VBHN-BCT năm 2025 hợp nhất Thông tư quy định số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

1.1 Tóm tắt văn bản

Văn bản hợp nhất 37/VBHN-BCT năm 2025 hợp nhất các quy định về số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp, bao gồm thủ tục cấp và thu hồi, tiêu chuẩn mã số, mẫu số hiệu cũng như cập nhật các thay đổi về mô hình tổ chức sau các Thông tư số 25/2023/TT-BCT và 45/2025/TT-BCT. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/01/2024, đồng thời bãi bỏ một số quy định cũ liên quan đến số hiệu, biển hiệu, phù hiệu của lực lượng Quản lý thị trường.

1.2 Những điểm cần lưu ý

  • Phạm vi áp dụng: Văn bản áp dụng đối với các công chức và cơ quan Quản lý thị trường các cấp, bao gồm Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức hành chính trực thuộc.[1]
  • Hình thức và nguyên tắc cấp số hiệu: Số hiệu công chức gồm 2 phần: Ký hiệu “TW-QLTT” cho Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước; mã số cấp tỉnh (ví dụ: 01-QLTT) cho Chi cục Quản lý thị trường tỉnh/thành phố, kèm theo dãy số xác định từng công chức.[2]
  • Thủ tục cấp và thu hồi số hiệu: Thời hạn cấp số hiệu là không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Thu hồi số hiệu khi công chức chuyển công tác hoặc không còn làm việc tại cơ quan quản lý thị trường.[3]
  • Chuyển tiếp hiệu lực: Các số hiệu, biển hiệu và thẻ kiểm tra cấp trước ngày hiệu lực được phép tiếp tục sử dụng đến hết 31/12/2025 hoặc đến khi được cấp thay thế theo quy định mới.[4]
  • Bãi bỏ văn bản cũ: Thông tư mới bãi bỏ các văn bản như Thông tư 32/2018/TT-BCT, 56/2020/TT-BCT, 18/2019/TT-BCT, 20/2019/TT-BCT và 54/2020/TT-BCT nhằm đồng bộ quy định mới về lực lượng Quản lý thị trường.[5]
  • Thay đổi thuật ngữ tổ chức: Các cụm từ như “Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường” được thay thế bằng “Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước”.[6]

1.3 Tham khảo

  • Theo Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 25/2023/TT-BCT ngày 30/11/2023 và Thông tư số 45/2025/TT-BCT ngày 15/7/2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
  • Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường ngày 08/3/2016; Nghị định số 33/2022/NĐ-CP ngày 27/5/2022; Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022 của Chính phủ.

Để đảm bảo thực thi đúng quy định mới về số hiệu công chức, doanh nghiệp và cơ quan Quản lý thị trường cần rà soát, cập nhật kịp thời các thủ tục liên quan. Xem văn bản chi tiết tại đây: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Van-ban-hop-nhat-37-VBHN-BCT-2025-Thong-tu-so-hieu-cong-chuc-lam-viec-tai-co-quan-Quan-ly-thi-truong-668386.aspx.

Chú thích pháp lý:
[1] Điều 2 Thông tư số 25/2023/TT-BCT, khoản 1, Điều 6 Thông tư số 45/2025/TT-BCT.
[2] Điều 3, Phụ lục số 7 Thông tư số 25/2023/TT-BCT, khoản 4 Điều 6 Thông tư số 45/2025/TT-BCT.
[3] Điều 4, Điều 5 Thông tư số 25/2023/TT-BCT, khoản 2 Điều 6 Thông tư số 45/2025/TT-BCT.
[4] Điều 7 Thông tư số 45/2025/TT-BCT.
[5] Điều 6, Điều 8 Thông tư số 45/2025/TT-BCT.
[6] Điểm c khoản 3 Điều 6 Thông tư số 45/2025/TT-BCT.

2. Văn bản hợp nhất 35/VBHN-BCT năm 2025 hợp nhất Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

2.1 Tóm tắt văn bản

Văn bản hợp nhất 35/VBHN-BCT năm 2025 hợp nhất quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụxếp lương đối với các ngạch công chức Quản lý thị trường. Văn bản này tổng hợp và sửa đổi từ Thông tư số 02/2022/TT-BCT (hiệu lực từ 01/04/2022) và Thông tư số 45/2025/TT-BCT (có hiệu lực từ 15/07/2025) do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Văn bản hướng dẫn về phân loại, tiêu chuẩn tuyển dụng, bố trí, nâng ngạch và xếp lương với 4 ngạch công chức: Kiểm soát viên cao cấp thị trường, Kiểm soát viên chính thị trường, Kiểm soát viên thị trường, Kiểm soát viên trung cấp thị trường ứng với các mã số riêng biệt.

2.2 Những điểm cần lưu ý

  • Ngạch & mã số công chức quản lý thị trường gồm:
    – Kiểm soát viên cao cấp thị trường (mã số 21.187)
    – Kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188)
    – Kiểm soát viên thị trường (mã số 21.189)
    – Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã số 21.190)
    Theo quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất 35/VBHN-BCT năm 2025.
  • Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cho từng ngạch công chức gồm: yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ đào tạo, kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm và chứng chỉ bồi dưỡng. Tiêu chuẩn chi tiết được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Văn bản hợp nhất 35/VBHN-BCT năm 2025.
  • Nguyên tắc xếp lương: Việc xếp lương căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ. Bảng lương áp dụng tương ứng với loại ngạch từ A0 đến A3.1, hệ số từ 2,10 đến 8,00 theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
    Theo Điều 10 Văn bản hợp nhất 35/VBHN-BCT năm 2025.
  • Điều khoản chuyển tiếp: Các số hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm tra đã cấp trước ngày 15/07/2025 tiếp tục sử dụng cho đến khi được thay thế hoặc hết thời hạn ghi trên thẻ. Các kế hoạch kiểm tra ban hành trước ngày 15/07/2025 tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 190/2025/QH15.
    Theo Điều 7, Điều 8 Thông tư số 45/2025/TT-BCT (căn cứ hợp nhất).
  • Nếu văn bản viện dẫn bị thay thế, sửa đổi thì thực hiện theo văn bản mới. Các trường hợp chưa đủ điều kiện bằng cấp được bố trí đào tạo bổ sung, nếu không đạt yêu cầu có thể bị bố trí lại hoặc tinh giảm biên chế.

2.3 Tham khảo

  • Theo Điều 3, Điều 4, Điều 10 Văn bản hợp nhất 35/VBHN-BCT năm 2025 quy định:
    Không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch khi chuyển xếp theo quy định mới.
  • Theo Điều 11, Điều 12 Văn bản hợp nhất 35/VBHN-BCT năm 2025:
    “Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường là căn cứ thực hiện việc tuyển dụng, xếp lương, chuyển ngạch, nâng ngạch, sử dụng và quản lý công chức quản lý thị trường.”
    Thông tư này thay thế Thông tư số 09/2018/TT-BCT.
  • Điều khoản địa phương và trách nhiệm thi hành quy định rõ các cơ quan, đơn vị phải tổ chức thực hiện; nếu có vướng mắc cần báo cáo Bộ Công Thương để hướng dẫn giải quyết.
    Trích dẫn: “Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.”
  • Tham khảo chi tiết văn bản tại Xem văn bản chi tiết tại đây.

Đặc biệt quan trọng: Do các quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụxếp lương tác động trực tiếp đến chế độ nhân sự và bố trí nguồn lực, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý thị trường, thương mại nội địa cần chủ động rà soát, đối chiếu tiêu chuẩn đội ngũ công chức theo quy định mới để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa nguồn lực.

3. Quyết định 1688/QĐ-TTg năm 2025 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi do Thủ tướng Chính phủ ban hành

3.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 1688/QĐ-TTg ngày 06/08/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực từ 01/07/2025. Kế hoạch này nhằm xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và lộ trình cho các bộ, ngành, địa phương trong việc thực thi luật, đồng thời bảo đảm Luật được tổ chức áp dụng đồng bộ, hiệu quả, thống nhất trên toàn quốc. Văn bản cũng quy định rõ các đầu mối, cơ chế phối hợp, trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và nguồn kinh phí thực hiện.

3.2 Những điểm cần lưu ý

  • Trách nhiệm cụ thể của từng chủ thể: Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết, bảo đảm tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ triển khai Luật theo phân công.
  • Đẩy mạnh rà soát, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật liên quan: Yêu cầu các bộ, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, ban hành mới hoặc bãi bỏ các quy phạm pháp luật không còn phù hợp với Luật mới (hoàn thành quý III/2025).
  • Đào tạo, tập huấn chuyên sâu: Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp các bộ, ngành, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ, công chức các cấp (thực hiện từ quý III/2025, thường xuyên cập nhật).
  • Xây dựng, trình ban hành loạt Nghị định hướng dẫn: Danh mục kèm theo Kế hoạch liệt kê gần 100 nghị định của nhiều bộ ngành cần được sửa đổi, thay thế, ban hành mới để phù hợp với luật sửa đổi, đặc biệt chú trọng các lĩnh vực: giao thông, giáo dục, tài nguyên – môi trường, an ninh trật tự, y tế, tài chính-kế toán…
  • Tăng cường kiểm tra, giám sát: Thường xuyên kiểm tra, xử lý vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thi hành Luật theo đúng thẩm quyền và tiến độ.
  • Bảo đảm nguồn lực, kinh phí thực hiện: Yêu cầu dự toán, bố trí ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai đầy đủ kế hoạch.

3.3 Tham khảo

  • Theo Điều 1 Quyết định 1688/QĐ-TTg: “Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”1
  • Điều 2 Quyết định 1688/QĐ-TTg: “Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.”2
  • Theo Điều 3 Quyết định 1688/QĐ-TTg: “Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.”3
  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2025– Quốc hội Khóa XV, thông qua ngày 25/6/2025, hiệu lực 01/7/2025.

Như vậy, có thể thấy, các doanh nghiệp cần chủ động theo dõi sự sửa đổi các quy định xử phạt hành chính liên quan đến lĩnh vực hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình, cử cán bộ chuyên trách tham gia các chương trình tập huấn và cập nhật kịp thời các nghị định hướng dẫn chi tiết để đảm bảo hoạt động pháp lý tuân thủ.
Xem văn bản chi tiết tại đây.

4. Thông tư 83/2025/TT-BQP sửa đổi Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về phân định thẩm quyền trong lĩnh vực công tác quốc phòng, Dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp

4.1 Tóm tắt văn bản

Thông tư 83/2025/TT-BQP (ban hành ngày 07/08/2025, có hiệu lực từ ngày 07/08/2025) sửa đổi, bổ sung hàng loạt quy định tại các Thông tư của Bộ Quốc phòng liên quan đến phân định thẩm quyền giữa các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực công tác quốc phòng, Dân quân tự vệ (DQTV), giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQPAN); đồng thời điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn đối với các Ban chỉ huy quân sự và các cơ quan chức năng tại địa phương nhằm phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp.

4.2 Những điểm cần lưu ý

  • Bổ sung, điều chỉnh thẩm quyền, mối quan hệ: Thông tư sửa đổi, bổ sung các tiêu chí, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ huy quân sự địa phương, cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh, cấp xã trong tổ chức huấn luyện, diễn tập, tuyển chọn DQTV, công tác giáo dục QPAN theo hướng chủ động, liên kết chặt chẽ và giao thẩm quyền rõ ràng hơn cho từng cấp. Theo Điều 1, Điều 2 Thông tư 83/2025/TT-BQP.
  • Thay đổi về hình thức và phạm vi diễn tập: Quy định mới về diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập chiến đấu cấp xã, phối hợp phòng thủ dân sự giữa các cấp, đặc biệt bổ sung vai trò và trách nhiệm của cấp xã, Ban chỉ huy quân sự và các cơ quan chức năng trong tổ chức, chỉ đạo, tham gia các hình thức diễn tập. Theo khoản 1, khoản 3 Điều 7, khoản 1, 3 Điều 8 Thông tư 83/2025/TT-BQP.
  • Cập nhật quy trình, trách nhiệm, kỷ luật DQTV: Làm rõ thẩm quyền của Chủ tịch UBND các cấp và các tổ chức liên quan trong việc kỷ luật, miễn nhiệm chức vụ đối với DQTV cũng như quy trình tổ chức tập huấn, huấn luyện, bảo đảm vật chất, ngân sách cho hoạt động DQTV tại địa phương. Theo khoản 5, 7 Điều 35, Điều 7, Điều 10 Thông tư số 75/2020/TT-BQP được sửa đổi tại Thông tư này.
  • Chỉnh sửa nhiệm vụ GDQPAN, tiêu chuẩn tuyên truyền viên, giáo viên: Bổ sung yêu cầu về bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, tuyên truyền viên GDQPAN tại địa phương; làm rõ nhiệm vụ phối hợp giữa các đơn vị quân đội và địa phương trong tổ chức giáo dục QPAN. Theo Điều 4, Điều 7 Thông tư 83/2025/TT-BQP.
  • Bãi bỏ, thay thế các quy định không còn phù hợp: Thông tư bãi bỏ một số khoản, điều tại các thông tư cũ nhằm loại bỏ các chồng lấn quản lý, đảm bảo sự phối hợp, phân cấp khoa học, tránh trùng lặp nhiệm vụ giữa các cấp, cơ quan. Xem chi tiết các khoản bãi bỏ tại Điều 11, Điều 6 Thông tư này.

4.3 Tham khảo

  • Theo Điều 1 Thông tư 83/2025/TT-BQP: “Sửa đổi, bổ sung [khoản 2 Điều 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2, điểm a khoản 1 Điều 3 …] của Thông tư số 99/2019/TT-BQP ngày 06/07/2019”.
  • Theo khoản 5, khoản 7 Điều 35 Thông tư số 75/2020/TT-BQP (được sửa đổi bởi Thông tư này): “Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức: Kỷ luật đến tước danh hiệu DQTV […] Chủ tịch UBND cấp tỉnh kỷ luật giáng chức, cách chức đối với các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã…”
  • Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư số 24/2014/TT-BQP được sửa đổi: “Bảo đảm phương tiện, vật chất về GDQPAN cho cơ quan, đơn vị, nhà trường quân đội được giao nhiệm vụ GDQPAN…”
  • Xem toàn văn văn bản chi tiết tại đây.

5. Quyết định 2757/QĐ-BTC năm 2025 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực Đấu thầu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính

5.1 Tóm tắt văn bản

Ngày 07/08/2025, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 2757/QĐ-BTC về việc công bố các thủ tục hành chính (TTHC) được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực đấu thầu thuộc phạm vi chức năng quản lý. Quyết định này thay thế và cập nhật danh mục thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký, cập nhật thông tin nhà thầu/nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, căn cứ theo các Luật Đấu thầu và Nghị định hướng dẫn mới nhất. Ngay sau thời điểm có hiệu lực, các TTHC thuộc Quyết định số 1351/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ hết hiệu lực.

5.2 Những điểm cần lưu ý

  • Thủ tục “Đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia” (Mã hồ sơ 2.002610) được sửa đổi, bổ sung: Theo Điều 1 Quyết định 2757/QĐ-BTC, tổ chức/cá nhân phải nộp hồ sơ đăng ký trực tuyến, gồm đơn đăng ký, giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý, và các tài liệu xác thực theo hướng dẫn của Hệ thống. Thời hạn giải quyết là 2 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ(1). Kết quả là cấp tài khoản truy cập tham gia đấu thầu quốc gia và cập nhật thông tin trên hệ thống.
  • Thủ tục “Cập nhật thông tin tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia” (Mã hồ sơ 2.002611) bị bãi bỏ: Theo Phụ lục I, thủ tục này hết hiệu lực từ ngày Quyết định 2757/QĐ-BTC có hiệu lực(2). Nhà thầu, nhà đầu tư cần thực hiện cập nhật thông tin theo quy định, hướng dẫn mới trên hệ thống.
  • Căn cứ pháp lý quan trọng: Quyết định này triển khai theo các điều khoản được sửa đổi, bổ sung của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15, cùng với Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04/8/2025 hướng dẫn chọn nhà thầu.
  • Doanh nghiệp cần rà soát hồ sơ pháp lý, quy trình đấu thầu trực tuyến phù hợp: Theo quy định mới này, mọi đăng ký và cập nhật thông tin đấu thầu đều thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Doanh nghiệp cần đảm bảo sự tuân thủ chính sách mới để tránh các rủi ro về hiệu lực hồ sơ hoặc quyền dự thầu.

5.3 Tham khảo

Theo Điều 1 Quyết định 2757/QĐ-BTC năm 2025: “Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực đấu thầu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính (theo các Phụ lục I và II ban hành kèm theo).”

Theo khoản l Phụ lục II Quyết định 2757/QĐ-BTC: “- Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15; – Nghị định số 214/2025/NĐ-CP ngày 04/8/2025 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.”

Footnote:
(1) Điều 1, Điều 2, Phụ lục II Quyết định 2757/QĐ-BTC năm 2025.
(2) Phụ lục I Quyết định 2757/QĐ-BTC năm 2025.

Xem văn bản chi tiết tại đây.

6. Nghị định 221/2025/NĐ-CP quy định về miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế – xã hội

6.1 Tóm tắt văn bản

Nghị định số 221/2025/NĐ-CP (ban hành ngày 08/08/2025, hiệu lực từ ngày 15/08/2025) quy định chi tiết về đối tượng, tiêu chí, điều kiện, quy trình, thời hạn miễn thị thực và cách thức cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt cho người nước ngoài thuộc nhóm đối tượng cần chính sách ưu đãi để phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam. Đối tượng bao gồm nhà đầu tư, lãnh đạo doanh nghiệp toàn cầu, chuyên gia, học giả, nghệ sĩ, vận động viên, lãnh sự danh dự Việt Nam, khách mời của các viện nghiên cứu, trường đại học và các trường hợp đặc biệt khác do Bộ Công an quyết định.

6.2 Những điểm cần lưu ý

  • Phạm vi áp dụng rộng: Miễn thị thực áp dụng cho nhiều nhóm đối tượng: nhà đầu tư, lãnh đạo tập đoàn lớn, chuyên gia STEM, nghệ sĩ đoạt giải quốc tế, vận động viên đẳng cấp, lãnh sự danh dự… đáp ứng tiêu chí đặc biệt quy định tại Phụ lục I, bao gồm các yêu cầu về danh tiếng, thành tích hoặc đóng góp nổi bật.
    Theo Điều 2 Nghị định 221/2025/NĐ-CP.
  • Thời hạn miễn thị thực tối đa 5 năm, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu ít nhất 30 ngày; chủ thẻ được nhập cảnh nhiều lần, mỗi lần tối đa 90 ngày tạm trú.
    Theo khoản 4 Điều 4 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 221/2025/NĐ-CP.
  • Hình thức thẻ đa dạng: Gồm thẻ điện tử và thẻ cứng gắn chip (có giá trị pháp lý như nhau). Đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại và thuận tiện cho sử dụng.
    Điều 4 Nghị định 221/2025/NĐ-CP.
  • Thủ tục cấp thẻ đơn giản, thời gian giải quyết nhanh: Tối đa 3 ngày làm việc (với trường hợp khách mời cấp cao), 5 đến 7 ngày làm việc cho các trường hợp còn lại sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    Khoản 3 Điều 5 Nghị định 221/2025/NĐ-CP.
  • Tiêu chí ưu đãi rõ ràng, minh bạch: Được quy định chi tiết tại Phụ lục I, ví dụ: nhà đầu tư thuộc 100 doanh nghiệp vốn hóa lớn nhất thế giới, chuyên gia OECD, nghệ sĩ đoạt giải quốc tế, vận động viên đạt huy chương Olympic…
    Phụ lục I kèm theo Nghị định 221/2025/NĐ-CP.
  • Cơ quan chịu trách nhiệm: Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) là đầu mối tiếp nhận, cấp thẻ, hủy giá trị khi có vi phạm điều kiện hoặc không còn đáp ứng tiêu chí.
    Điều 5, 6 Nghị định 221/2025/NĐ-CP.
  • Doanh nghiệp liên quan cần chủ động: Các viện, trường đại học, doanh nghiệp được quyền đề xuất ưu đãi cho khách mời là người nước ngoài theo mẫu quy định, bảo đảm minh bạch trách nhiệm.
    Điều 7 và các mẫu NA-01, NA-02 Nghị định 221/2025/NĐ-CP.

6.3 Tham khảo

– Theo Điều 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và Phụ lục I, II Nghị định số 221/2025/NĐ-CP ngày 08/08/2025 của Chính phủ.
– Xem chi tiết tại văn bản gốc: Xem văn bản chi tiết tại đây.

7. Nghị định 220/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương hai cấp

7.1 Tóm tắt văn bản

Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025, sửa đổi, bổ sung một loạt các nghị định liên quan đến công tác quốc phòng, quân sự, dân quân tự vệ, khu vực phòng thủ, kinh tế – quốc phòng, giáo dục quốc phòng và an ninh, trình tự thủ tục nghĩa vụ quân sự; phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền hai cấp (cấp tỉnh, cấp xã) theo quy định mới. Văn bản này nhằm đảm bảo sự thống nhất, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng tại các địa phương.

7.2 Những điểm cần lưu ý

  • Cấu trúc lại vai trò, chức năng, quyền hạn của các cơ quan quân sự địa phương: Đặc biệt, nhấn mạnh Ban chỉ huy cấp xã/trực thuộc là cơ quan thường trực công tác quốc phòng, cũng như trách nhiệm báo cáo, kiểm tra, phối hợp giữa các cấp theo Điều 7, 8, 11, 13, 14 Nghị định số 168/2018/NĐ-CP sau sửa đổi.
  • Tăng cường phối hợp liên ngành: UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm quyết nghị các chủ trương hoạt động phòng thủ; Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế… cùng phối hợp xây dựng, quản lý, huy động nguồn lực phục vụ quốc phòng, nhất là trong trạng thái khẩn cấp về quốc phòng hoặc thời chiến. Trích Điều 21, 22, 29, 45, 47, 53, 55 Nghị định số 21/2019/NĐ-CP (sửa đổi).
  • Cập nhật các quy trình đăng ký, quản lý nghĩa vụ quân sự: Sửa đổi toàn diện quy trình đăng ký, bổ sung, chuyển nơi cư trú, tạm vắng nghĩa vụ quân sự, ưu tiên điện tử hóa thủ tục và phân cấp rõ cho UBND cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ sở, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực. Đối với nữ công dân nhập ngũ, yêu cầu làm đơn tình nguyện có xác nhận của UBND xã (Theo Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 12, 13, 14, 17 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP, sửa đổi).
  • Bổ sung, làm rõ hơn chế độ, chính sách với lực lượng dân quân tự vệ và binh sĩ dự bị: Phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng, chế độ khám chữa bệnh, trợ cấp, bảo hiểm xã hội cho các chức danh chỉ huy, trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã. (Trích Điều 8, 9, 10, 14, 15 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP; Điều 4, 5, 6 Nghị định số 14/2016/NĐ-CP sửa đổi).
  • Chất lượng phối hợp giữa quốc phòng với phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch tích hợp, di dân biên giới: Sửa đổi quy định về tham mưu thẩm định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội gắn quốc phòng; phối hợp các bộ ngành về đất, giao thông, văn hóa giáo dục, đổi mới công nghệ, bảo đảm an ninh – quốc phòng trong khu vực trọng điểm. (Trích Điều 14, 17, 18, 23 Nghị định số 164/2018/NĐ-CP; Điều 22/2021/NĐ-CP; Điều 39, 40 Nghị định số 22/2021/NĐ-CP sửa đổi).
  • Bỏ, thay thế nhiều nội dung, thủ tục không còn phù hợp: Như một số khoản, điểm liên quan thẩm quyền cấp huyện, quy định hồ sơ, ghi chú cũ về căn cước, bãi bỏ các điều chưa phù hợp thực tiễn (chi tiết danh mục các khoản được nêu rõ tại Điều 8 Nghị định số 220/2025/NĐ-CP).
  • Hiệu lực và trách nhiệm thi hành: Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 07/08/2025. Các cá nhân, tổ chức, bộ ngành liên quan, UBND các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn diện (Điều 10, 11 Nghị định).

7.3 Tham khảo

  • Điều 7, 8, 11, 13, 14 Nghị định số 168/2018/NĐ-CP ngày 28/12/2018 “về công tác quốc phòng ở Bộ ngành trung ương, địa phương” được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 220/2025/NĐ-CP.
  • Điều 21, 22, 29, 45, 47, 53, 55 Nghị định số 21/2019/NĐ-CP ngày 22/02/2019 “về khu vực phòng thủ” (đã sửa đổi, bổ sung).
  • Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 12, 13, 14, 17 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 “quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự” được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 220/2025/NĐ-CP.
  • Điều 8, 9, 10, 14, 15 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/06/2020 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 16/2025/NĐ-CP.
  • Điều 14, 17, 18, 23 Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 “về kết hợp quốc phòng với kinh tế – xã hội và kinh tế – xã hội với quốc phòng” (đã sửa đổi, bổ sung).
  • Điều 39, 40 Nghị định số 22/2021/NĐ-CP ngày 19/03/2021 “về Khu kinh tế – quốc phòng” (sửa đổi, bổ sung).

Như vậy, có thể thấy Nghị định 220/2025/NĐ-CP mang ý nghĩa quan trọng trong điều chỉnh, hoàn thiện khung pháp lý về tổ chức, phối hợp, quản lý công tác quốc phòng – quân sự tại địa phương hai cấp, giúp doanh nghiệp thực hiện đúng quy định và hưởng chế độ chính sách kịp thời. Xem văn bản chi tiết tại đây.

8. Văn bản hợp nhất 4719/VBHN-BTP năm 2025 hợp nhất Nghị định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

8.1 Tóm tắt văn bản

Văn bản hợp nhất 4719/VBHN-BTP năm 2025 do Bộ Tư pháp ban hành ngày 04/08/2025 hợp nhất các quy định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm các nội dung sửa đổi, bổ sung từ các Nghị định số 78/2025/NĐ-CP, 79/2025/NĐ-CP và 187/2025/NĐ-CP. Văn bản hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở các cấp Trung ương, địa phương và quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức liên quan. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/04/2025, với các bổ sung sửa đổi hiệu lực từ 01/07/2025.

8.2 Những điểm cần lưu ý

  • Phạm vi áp dụng: Văn bản này áp dụng cho hoạt động kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) thuộc mọi lĩnh vực, trừ Hiến pháp. Đối tượng kiểm tra bao gồm cả các văn bản liên tịch, hướng dẫn, văn bản có yếu tố bí mật nhà nước hoặc chứa quy phạm pháp luật nhưng ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức (Theo Điều 4 Nghị định hợp nhất).
  • Chế độ kiểm tra và tự kiểm tra: Quy định rõ phân biệt giữa kiểm tra theo thẩm quyền (Bộ Tư pháp, Bộ, ngành, UBND các cấp) và tự kiểm tra (đối với chính văn bản do cơ quan/tổ chức đã ban hành). Thiết lập quy trình phối hợp giữa các tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp, Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, đảm bảo khách quan, minh bạch (Điều 12, 14, 17, 35).
  • Trình tự xử lý văn bản trái pháp luật: Văn bản trái pháp luật sẽ bị đình chỉ, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần; các văn bản có sai sót hình thức được đính chính (Điều 23 Nghị định hợp nhất, viện dẫn Điều 4 và Điều 9 của Nghị định 78/2025/NĐ-CP). Thời hạn xử lý tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận kết luận kiểm tra (Điều 26).
  • Hệ thống hóa định kỳ: VBQPPL phải được hệ thống hóa và công bố kết quả định kỳ 5 năm/lần; kết quả rà soát/hệ thống hóa được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Công báo điện tử theo mẫu chuẩn ban hành kèm Nghị định (Điều 49, 50, 51, 52; Phụ lục Mẫu biểu).
  • Trách nhiệm và phối hợp các cấp: Quy định rất cụ thể về các chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện/cung cấp hồ sơ, trách nhiệm phối hợp liên ngành và nghĩa vụ báo cáo, kiểm tra, giám sát, qua đó tạo nền tảng cho việc đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý và xây dựng pháp luật (Chương II, III, IV).
  • Ứng dụng chuyển đổi số, AI: Đặc biệt, văn bản yêu cầu ưu tiên ứng dụng công nghệ số, big data, artificial intelligence cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL nhằm phát hiện nhanh, chính xác các nội dung trái luật, mâu thuẫn, chồng chéo (Điều 56).
  • Chế độ xử lý & công bố kết quả: Quy định chi tiết việc công bố danh mục văn bản hết hiệu lực/tạm ngưng hằng năm, công khai kết quả xử lý vi phạm, đảm bảo minh bạch (Điều 28, 43).
  • Biểu mẫu chuẩn hóa: Kèm theo văn bản là hệ thống biểu mẫu tiêu chuẩn cho danh mục văn bản hết hiệu lực, còn hiệu lực, cần sửa đổi, bãi bỏ, hệ thống hóa… Doanh nghiệp cần căn cứ thực hiện cho phù hợp (Phụ lục các mẫu số 01-05).

8.3 Tham khảo

  • Theo Điều 1, 3, 4, 10, 12, 17, 23, 26, 35, 38, 49, 56… của Văn bản hợp nhất 4719/VBHN-BTP năm 2025 hợp nhất Nghị định về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
      + Nội dung trích: “Nghị định này quy định chi tiết Điều 63, Điều 64 và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.”
      + Theo Điều 23: “Văn bản trái pháp luật bị đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần…; văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày được đính chính…”
      + Theo Điều 56: “Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm bảo đảm và ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ số phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý VBQPPL…”
  • Bạn đọc có thể tra cứu chi tiết nội dung tại văn bản gốc và các phụ lục đi kèm.

Đề nghị doanh nghiệp, tổ chức tra cứu chi tiết quy định và biểu mẫu mới tại đây.

9. Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

9.1 Tóm tắt văn bản

Nghị định 218/2025/NĐ-CP ngày 05/08/2025 quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, thay thế Nghị định số 120/2013/NĐ-CP và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP. Nghị định này xác định rõ các hành vi vi phạm, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, đối tượng áp dụng, thẩm quyền xử phạt và thủ tục áp dụng trong các lĩnh vực: nghĩa vụ quân sự, lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ, phòng thủ dân sự, phòng không nhân dân, bảo vệ công trình quốc phòng, hoạt động mật mã,… Văn bản cấu trúc theo hướng đồng bộ với các luật hiện hành có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, bảo mật quốc gia và cơ yếu.
(Theo Điều 1, 2, 5 Nghị định 218/2025/NĐ-CP)1

9.2 Những điểm cần lưu ý

  • Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần cá nhân cho cùng hành vi vi phạm. (Điều 7)2
  • Mở rộng phạm vi đối tượng xử phạt bao gồm cả cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, doanh nghiệp, văn phòng đại diện nước ngoài,… thực hiện hành vi vi phạm trên lãnh thổ Việt Nam. (Điều 2)3
  • Bổ sung, phân định rõ thẩm quyền xử phạt cho các lực lượng: quân đội, công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường, Ban Cơ yếu Chính phủ với mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả rõ ràng. (Từ Điều 52 đến 66)4
  • Quy định cụ thể đối với các hành vi vi phạm mới trong lĩnh vực phòng thủ dân sự, phòng không nhân dân, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, bảo vệ công trình quốc phòng, hoạt động động viên công nghiệp… với mức phạt từ 1 triệu đồng đến 75 triệu đồng, có hình thức xử phạt bổ sung và nhiều biện pháp khắc phục hậu quả mang tính thực tiễn, chuyển đổi mạnh mẽ so với nghị định trước. (Chương II & III)
  • Thời hiệu, thủ tục xử phạt hành chính được quy định rõ, tạo thuận lợi cho công tác quản lý, xử lý vi phạm trên môi trường điện tử và thực hiện quyết định xử phạt qua Cổng dịch vụ công quốc gia. (Điều 4, 6)
  • Bổ sung danh mục hành vi liên quan đến bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, an ninh mật mã, chữ ký số chuyên dùng công vụ với mức phạt tương ứng cho mỗi nhóm hành vi trong lĩnh vực cơ yếu. (Chương III)
  • Quy định chuyển tiếp: Các vụ việc xảy ra trước ngày 05/08/2025 nhưng chưa xử lý thì áp dụng quy định tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm; quy định khiếu nại, giải quyết theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và các nghị định liên quan. (Điều 68)5

9.3 Tham khảo

  1. Điều 1, 2, 5 Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
  2. Điều 7 Nghị định 218/2025/NĐ-CP: “Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 75.000.000 đồng và 150.000.000 đồng đối với tổ chức…”
  3. Điều 2 Nghị định 218/2025/NĐ-CP: “Cá nhân, tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài… thực hiện hành vi vi phạm hành chính về quốc phòng, cơ yếu…”
  4. Điều 52 đến Điều 66 Nghị định 218/2025/NĐ-CP: Quy định thẩm quyền xử phạt hành chính của các chủ thể liên quan.
  5. Điều 68 Nghị định 218/2025/NĐ-CP: “Đối với hành vi vi phạm hành chính… xảy ra và kết thúc trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực…”

Xem văn bản chi tiết tại đây.

10. Quyết định 27/2025/QĐ-TTg quy định về xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành

10.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 27/2025/QĐ-TTg, ban hành ngày 04/08/2025 và có hiệu lực từ 01/01/2026, quy định chi tiết về các điều kiện, tiêu chí, trình tự, thủ tục, cũng như trách nhiệm của các cơ quan trong việc đánh giá, công nhận xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên cả nước. Quyết định này thay thế Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg (hết hiệu lực cùng ngày).

10.2 Những điểm cần lưu ý

  • Tiêu chí tiếp cận pháp luật: Gồm ba nhóm lớn (theo Điều 4 Quyết định này1):
    • Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Đúng thời hạn, quy trình; truyền thông về dự thảo; kiểm tra nội dung văn bản.
    • Tiếp cận thông tin, phổ biến & giáo dục pháp luật: Đăng tải công khai, bảo đảm nguồn lực, ứng dụng công nghệ số, giới thiệu trợ giúp pháp lý.
    • Hòa giải ở cơ sở: Thành lập tổ hòa giải, xử lý kịp thời các tranh chấp, phối hợp các bên, đảm bảo nguồn lực.
  • Điều kiện công nhận: Cấp xã chỉ được công nhận chuẩn tiếp cận pháp luật khi đạt đủ các tiêu chí, chỉ tiêu tại Điều 41. Thẩm quyền thuộc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Điều 5 Quyết định này2).
  • Trình tự thủ tục: Được thực hiện hàng năm, kết quả tự đánh giá phải niêm yết công khai tối thiểu 10 ngày để lấy ý kiến. Sau đó, hồ sơ gửi Sở Tư pháp; thời gian thẩm định tối đa 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian công khai kết quả công nhận trên các phương tiện thông tin tối đa 5 ngày làm việc kể từ thời điểm quyết định của UBND tỉnh (Điều 6 Quyết định này3).
  • Trách nhiệm & phối hợp: Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn tiêu chí, mẫu hồ sơ; UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra, báo cáo kết quả, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát sự hài lòng của người dân (Điều 7 Quyết định này4).
  • Kinh phí thực hiện: Sử dụng nguồn dự toán chi ngân sách thường xuyên và khuyến khích xã hội hóa nguồn lực hợp pháp (Điều 8 Quyết định này5).
  • Hiệu lực thi hành: Từ ngày 01/01/2026. Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg hết hiệu lực kể từ thời điểm này (Điều 9 Quyết định này6).

10.3 Tham khảo

  • Theo Điều 4 Quyết định 27/2025/QĐ-TTg về xã, phường, đặc khu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: “Tiêu chí đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật bao gồm: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật; Hòa giải ở cơ sở.”
  • Theo Điều 5 Quyết định 27/2025/QĐ-TTg: “Cấp xã được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật khi đạt đủ các tiêu chí… Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quyết định công nhận.”
  • Theo Điều 6 Quyết định 27/2025/QĐ-TTg về trình tự, thủ tục đánh giá, công nhận, công khai…
  • Theo Điều 7 Quyết định 27/2025/QĐ-TTg về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức…
  • Theo Điều 8 Quyết định 27/2025/QĐ-TTg về kinh phí thực hiện…
  • Theo Điều 9 Quyết định 27/2025/QĐ-TTg về hiệu lực thi hành…

Xem văn bản chi tiết tại đây: Xem văn bản chi tiết tại đây.

11. Quyết định 26/2025/QĐ-TTg quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành

11.1 Tóm tắt văn bản

Ngày 04/08/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 26/2025/QĐ-TTg quy định về thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật từ Trung ương đến cấp tỉnh. Văn bản hướng dẫn chi tiết vai trò, tổ chức bộ máy, chế độ làm việc và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng, đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ phối hợp liên ngành trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

11.2 Những điểm cần lưu ý

  • Thiết lập thành phần Hội đồng đa ngành: Hội đồng Trung ương do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch, Bộ trưởng Bộ Tư pháp làm Phó Chủ tịch Thường trực cùng đại diện nhiều bộ, ngành và tổ chức xã hội lớn, tạo cơ chế phối hợp đa chiều, bảo đảm tính liên thông trong triển khai chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật và hỗ trợ pháp lý1.
  • Chức năng, nhiệm vụ trọng tâm bổ sung cho doanh nghiệp: Quyết định bổ sung, làm rõ vai trò của Hội đồng trong công tác supporting legal assistance cho doanh nghiệp nhỏ, vừa và hộ kinh doanh; thúc đẩy chuyển đổi số và các sáng kiến xã hội hóa công tác pháp lý, khuyến khích sự tham gia của tổ chức doanh nghiệp2.
  • Thành lập Hội đồng cấp tỉnh và hợp nhất bộ máy: Từ 20/09/2025, Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải hợp nhất Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, nhằm xây dựng mô hình tinh gọn, tăng hiệu quả phối hợp3.
  • Kinh phí hoạt động đảm bảo từ ngân sách: Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Tổ Thư ký giúp việc được ngân sách nhà nước đảm bảo, đồng thời huy động các nguồn hợp pháp khác để mở rộng nguồn lực hỗ trợ pháp lý4.
  • Hiệu lực và thay thế văn bản cũ: Quyết định này có hiệu lực từ 20/09/2025 và thay thế hoàn toàn Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg trước đây. Các Hội đồng liên quan phải kiện toàn trước 20/10/20255.

11.3 Tham khảo

  • Theo Điều 1 Quyết định 26/2025/QĐ-TTg: “Quyết định này quy định về Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật từ Trung ương đến cấp tỉnh, bao gồm thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn… thiết chế làm việc, thông tin, báo cáo, kinh phí hoạt động của Hội đồng và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng.”
  • Theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 26/2025/QĐ-TTg: “Hội đồng Trung ương tư vấn giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh…”
  • Theo Điều 11 Quyết định 26/2025/QĐ-TTg: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/09/2025; đồng thời, Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg hết hiệu lực kể từ ngày này.
  • Theo Điều 10 Quyết định 26/2025/QĐ-TTg: “Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Tổ Thư ký giúp việc do ngân sách nhà nước bảo đảm; được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Cơ quan Thường trực Hội đồng các cấp và huy động từ các nguồn hỗ trợ, nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”
  • Theo khoản 3 Điều 11 Quyết định 26/2025/QĐ-TTg: Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trên cơ sở hợp nhất các Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, trước ngày 20/10/2025.

Doanh nghiệp và tổ chức liên quan cần căn cứ các quy định mới để chuẩn bị nguồn lực, phối hợp triển khai hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, hỗ trợ pháp lý phù hợp. Xem văn bản chi tiết tại đây.

12. Nghị định 217/2025/NĐ-CP về hoạt động kiểm tra chuyên ngành

12.1 Tóm tắt văn bản

Nghị định 217/2025/NĐ-CP ban hành ngày 05/08/2025 quy định toàn diện về hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại Việt Nam. Văn bản này xác lập phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc thực hiện, thẩm quyền kiểm tra, nhiệm vụ và quyền hạn các bên liên quan, cùng trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra chuyên ngành. Đặc biệt, nghị định đề cao tính minh bạch, phối hợp liên ngành và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra.

12.2 Những điểm cần lưu ý

  • Tăng cường kiểm tra trực tuyến, từ xa: Ưu tiên thực hiện kiểm tra chuyên ngành online, remote dựa trên dữ liệu điện tử để tiết kiệm nguồn lực, thời gian, đồng thời bảo đảm tính linh hoạt trong quản lý (Điểm 5 Điều 4) [1].
  • Miễn kiểm tra thực tế cho doanh nghiệp tuân thủ tốt: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện tốt các quy định của pháp luật được miễn kiểm tra thực tế, giúp giảm gánh nặng thủ tục và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi (Điểm 6 Điều 4) [1].
  • Hạn chế chồng chéo kiểm tra – thanh tra: Quy định chặt chẽ việc phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra nhằm tránh trùng lặp, chồng chéo, đảm bảo không gây cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 4, Điều 7) [1].
  • Làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn các cấp thẩm quyền: Phân định cụ thể thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, UBND các cấp và người đứng đầu đơn vị liên quan; vai trò đầu mối của trưởng đoàn kiểm tra được nhấn mạnh (Điều 6, Điều 7, Điều 8) [1].
  • Bảo vệ quyền hợp pháp của đối tượng kiểm tra: Doanh nghiệp có quyền giải trình, bảo mật dữ liệu, khiếu nại, tố cáo… đồng thời có nghĩa vụ hợp tác, cung cấp tài liệu trung thực, kịp thời (Điều 9) [1].
  • Xử lý nghiêm hành vi vi phạm: Cán bộ kiểm tra và doanh nghiệp đều bị xử phạt, buộc bồi thường hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm quy định về kiểm tra chuyên ngành (Điều 5, Điều 17) [1].
  • Áp dụng ngay từ ngày ký ban hành: Nghị định có hiệu lực từ 05/08/2025, các cuộc kiểm tra chuyên ngành đã ký quyết định trước ngày này tiếp tục thực hiện theo quy định cũ (Điều 18, Điều 19) [1].

12.3 Tham khảo

  • Theo Điều 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 Nghị định số 217/2025/NĐ-CP về hoạt động kiểm tra chuyên ngành, ban hành ngày 05/08/2025.1

Xem văn bản chi tiết tại đây.

13. Nghị định 216/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra

13.1 Tóm tắt văn bản

Nghị định 216/2025/NĐ-CP được ban hành ngày 05/08/2025 nhằm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra số 84/2025/QH15. Nội dung nghị định tập trung vào: tổ chức, hoạt động của các cơ quan thanh tra đặc thù; tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với thanh tra viên, Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành, giám sát, kiểm tra và xử lý kết luận thanh tra; cũng như việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ánh và xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra.

13.2 Những điểm cần lưu ý

  • Mở rộng quy định tổ chức và hoạt động đối với Thanh tra Cơ yếu (thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ) và Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Điều 1, Điều 3-71).
  • Bổ sung, làm rõ mô hình nhân sự, điều kiện, tiêu chuẩn và chế độ phụ cấp trách nhiệm cho các ngạch thanh tra viên (Điều 8-182).
  • Hướng dẫn chi tiết quy trình thành lập, thay đổi, hoạt động của Đoàn thanh tra: từ tiêu chuẩn, quyền hạn, thay đổi nhân sự đến việc tổ chức nhật ký đoàn thanh tra và quản lý hồ sơ thanh tra (Điều 19-393).
  • Quy định rõ ràng thủ tục thực hiện thanh tra trực tuyến, từ xa, phòng tránh chồng chéo, trùng lặp hoạt động thanh tra, đồng thời cập nhật phương thức làm việc số hóa, giao tiếp điện tử (Điều 28-344).
  • Siết chặt và nâng cao cơ chế giám sát, thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, yêu cầu tuân thủ quy trình chuẩn cũng như trách nhiệm giải trình của các bên liên quan (Điều 40-475).
  • Điều chỉnh, bổ sung về thủ tục “thanh tra lại”, điều kiện áp dụng, quy trình ban hành kết luận và hiệu lực các kết luận thanh tra lại (Điều 48-526).
  • Quy định đặc biệt về trưng cầu giám định, phong tỏa tài khoản, thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ trái phép trong quá trình thanh tra; cũng như nghĩa vụ, quyền lợi các bên có liên quan (Điều 53-657).
  • Làm rõ trách nhiệm thực thi, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết luận thanh tra; tăng cường chế tài xử lý vi phạm trong thực hiện, bao gồm cá nhân, tổ chức, thậm chí chuyển cơ quan điều tra nếu có dấu hiệu tội phạm (Điều 66-788).
  • Nghị định này chính thức thay thế Nghị định 43/2023/NĐ-CP và Nghị định 03/2024/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 05/08/2025 (Điều 799).

13.3 Tham khảo

  • “Theo Điều 1 Nghị định 216/2025/NĐ-CP…”: Nghị định này quy định chi tiết một số điều, hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra số 84/2025/QH15.
  • “Theo khoản 5 Điều 7, Điều 8, khoản 2 Điều 19, Điều 25, Điều 27, Điều 45, Điều 48, Điều 49, điểm a khoản 1 Điều 51, khoản 3 Điều 51, Điều 55, khoản 4 Điều 59 Luật Thanh tra số 84/2025/QH15…”: Các điểm cần lưu ý căn cứ vào quy định cụ thể của Luật Thanh tra10.
  • “Theo Điều 79 Nghị định 216/2025/NĐ-CP…”: Hiệu lực thi hành và thay thế văn bản cũ.

Như vậy, có thể thấy Nghị định 216/2025/NĐ-CP mang tính cập nhật, chuẩn hóa và số hóa quy trình thanh tra, đặt ra những yêu cầu khắt khe với cả cơ quan thanh tra và doanh nghiệp là đối tượng thanh tra. Doanh nghiệp cần chủ động nghiên cứu, rà soát quy trình nội bộ, chuẩn hóa hồ sơ, đặc biệt lưu ý về giao tiếp điện tử, cung cấp thông tin kịp thời khi có yêu cầu thanh tra và tuân thủ đúng chỉ dẫn, tránh các chế tài xử lý phát sinh.

Xem văn bản chi tiết tại đây.

14. Thông tư 15/2025/TT-BNV quy định biện pháp để tổ chức, hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng và Nghị định 152/2025/NĐ-CP quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

14.1 Tóm tắt văn bản

Ngày 04/08/2025, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 15/2025/TT-BNV quy định chi tiết các biện pháp tổ chức, hướng dẫn thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởngNghị định 152/2025/NĐ-CP. Thông tư tập trung hướng dẫn về phạm vi, trách nhiệm, nguyên tắc, hình thức tổ chức phong trào thi đua, tiêu chí bình xét và các quy trình khen thưởng phù hợp với thực tiễn quản lý sau phân cấp, phân quyền. Thông tư có hiệu lực từ ngày 05/08/2025 và thay thế Thông tư 01/2024/TT-BNV.

14.2 Những điểm cần lưu ý

  • Tăng thẩm quyền cho người đứng đầu: Theo Điều 2, người đứng đầu bộ, ngành, tỉnh được quyền khen thưởng cá nhân, tập thể xuất sắc trong phạm vi quản lý; đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước chỉ khi thành tích có ảnh hưởng rộng lớn, tiêu biểu hoặc vượt ra ngoài ngành/lĩnh vực.1
  • Phân định rõ phương thức sơ kết, tổng kết và đề xuất khen thưởng cấp trên: Chỉ những cá nhân/tập thể xuất sắc, có đóng góp đặc biệt hoặc mang lại ảnh hưởng lớn mới được đề nghị khen thưởng cấp Thủ tướng/Chủ tịch nước (Điều 2 khoản 3). Còn lại, khen thưởng theo thẩm quyền tại bộ, ngành, địa phương.1
  • Nâng chuẩn minh bạch, công bằng: Yêu cầu nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng trong quá trình đánh giá thi đua, xét tặng danh hiệu, nhất là đối tượng yếu thế, cá nhân/tập thể lao động xuất sắc (Điều 4 khoản 3).2
  • Quy định rõ đối tượng và thủ tục hồ sơ, hiện vật khen thưởng: Quy trình xét, đề nghị khen thưởng, cấp đổi, cấp lại hiện vật cấp Nhà nước thực hiện theo tiết trình tại Nghị định 152/2025/NĐ-CP và qua Bộ Nội vụ (Điều 10).3
  • Chủ động tổ chức, phát động, kiểm tra và nhân rộng mô hình thi đua: Lãnh đạo các cấp chủ động phối hợp, phát động, kiểm tra, tuyên truyền, phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến (Theo Điều 5Điều 4).2
  • Xử lý chuyển tiếp khi sắp xếp tổ chức bộ máy: Thành tích, tiêu chuẩn xét thưởng khi chia tách/sáp nhập/phân chia tổ chức được rà soát và gắn với cơ quan tiếp nhận hoặc theo tập thể có thành tích cao nhất (Điều 8).4
  • Hiệu lực và điều khoản chuyển tiếp: Thông tư có hiệu lực đến ngày 01/03/2027. Một số quy tắc chuyển tiếp áp dụng khi có nghị định, luật mới ban hành có hiệu lực trước thời điểm này (Điều 11).

14.3 Tham khảo

  1. Điều 2, Thông tư 15/2025/TT-BNV ngày 04/08/2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
  2. Điều 4, Điều 5, Thông tư 15/2025/TT-BNV ngày 04/08/2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
  3. Điều 10, Thông tư 15/2025/TT-BNV ngày 04/08/2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
  4. Điều 8, Thông tư 15/2025/TT-BNV ngày 04/08/2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
  5. Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 15/06/2022
  6. Nghị định 152/2025/NĐ-CP ngày 14/06/2025 của Chính phủ

Xem văn bản chi tiết tại đây.

15. Công văn 7260/VPCP-KSTT về tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến nộp từ Cổng Dịch vụ công quốc gia trong tháng 7/2025 do Văn phòng Chính phủ ban hành

15.1 Tóm tắt văn bản

Công văn số 7260/VPCP-KSTT ngày 05/08/2025 của Văn phòng Chính phủ gửi Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nêu rõ, từ 01/07/2025, 34/34 tỉnh, thành phố đã thực hiện thủ tục hành chính theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp và đóng giao diện Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh. Trong tháng 7/2025, tổng cộng có 1.777.005 hồ sơ TTHC được tiếp nhận trực tuyến, nhưng còn 37.731 hồ sơ chậm được tiếp nhận và 87.939 hồ sơ vẫn đang xử lý quá hạn. Công văn yêu cầu UBND các địa phương chỉ đạo kiểm tra, xử lý dứt điểm các hồ sơ tồn đọng này nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp và tăng cường hiệu quả cải cách thủ tục hành chính.

15.2 Những điểm cần lưu ý

  • Yêu cầu xử lý dứt điểm hồ sơ chậm tiếp nhận và quá hạn xử lý: UBND các địa phương phải rà soát, kiểm tra toàn bộ hồ sơ trực tuyến chậm tiếp nhận và đang xử lý quá hạn nộp tại Cổng Dịch vụ công quốc gia trong tháng 7/2025. Điều này đặc biệt quan trọng để tránh tạo ra các rào cản về thủ tục cho doanh nghiệp và người dân.
  • Chuyển đổi hệ thống tiếp nhận thủ tục hành chính sang mô hình hai cấp: Việc đóng giao diện Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh từ 01/07/2025 và thống nhất tiếp nhận hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công quốc gia đòi hỏi các tổ chức, doanh nghiệp lưu ý kiểm tra cập nhật quy trình nộp hồ sơ, tối ưu hóa tài liệu và bảo mật thông tin khi thực hiện thủ tục online.
  • Chỉ số giải quyết hồ sơ online là một tiêu chí đánh giá hiệu quả chuyển đổi số: Các doanh nghiệp cần chủ động giám sát trạng thái giải quyết hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để kịp thời phối hợp với cơ quan chức năng xử lý các vấn đề nếu phát sinh chậm trễ.

15.3 Tham khảo

  • Theo Điều 17, Điều 18 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP của Chính phủ: “Nếu quá 01 ngày làm việc mà hồ sơ trực tuyến không được tiếp nhận thì được tính là chậm được tiếp nhận theo quy định.”1
  • Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị, Kết luận số 126-KL/TW và 127-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW ngày 19/06/2025: Về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
  • Công điện số 90/CĐ-TTg ngày 17/06/2025; Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 08/05/2025 của Chính phủ: Về chỉ đạo triển khai cải cách thủ tục hành chính và thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia.

15.4 Khuyến nghị cho doanh nghiệp

Các doanh nghiệp nên thường xuyên kiểm tra trạng thái hồ sơ, tích cực phối hợp với cơ quan quản lý khi phát hiện vướng mắc, đồng thời cập nhật quy trình và tài liệu phù hợp với mô hình chính quyền hai cấp nhằm đảm bảo tốc độ xử lý, tuân thủ quy định.

Xem văn bản chi tiết tại đây.

16. Công điện 127/CĐ-TTg năm 2025 tập trung hoàn thành cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết 66/NQ-CP do Thủ tướng Chính phủ điện

16.1 Tóm tắt văn bản

Công điện 127/CĐ-TTg ngày 04/08/2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành nhằm chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh trực thuộc trung ương tập trung hoàn thành các chỉ tiêu cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC), điều kiện kinh doanh (ĐKKD) theo Nghị quyết 66/NQ-CP ngày 26/03/2025. Công điện nhấn mạnh yêu cầu tối thiểu cắt giảm 30% thời gian, chi phí tuân thủ TTHC, 30% ĐKKD trong từng lĩnh vực quản lý từ trung ương đến địa phương, triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, công khai kết quả trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số và liên thông dữ liệu hành chính để phục vụ doanh nghiệp, người dân hiệu quả, thông suốt.

16.2 Những điểm cần lưu ý

  • Đặt ra mục tiêu cắt giảm tối thiểu 30% điều kiện kinh doanh, thời gian và chi phí tuân thủ TTHC; các bộ, ngành, địa phương chưa đạt chỉ tiêu này phải khẩn trương thực hiện rà soát, báo cáo và hoàn thiện phương án trình Thủ tướng Chính phủ trước các mốc thời gian cụ thể.
  • Cụ thể hóa trách nhiệm từng bộ, ngành trong cập nhật, công khai kết quả cắt giảm trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, rà soát quy trình, bổ sung hạ tầng số, đảm bảo dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống” phục vụ cut giảm thực chất TTHC và ĐKKD.
  • Yêu cầu cải thiện hệ thống thông tin, số hóa quy trình, liên thông quản lý dữ liệu, nâng cao năng lực, bố trí nguồn lực, đào tạo cán bộ theo vị trí việc làm để vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, đảm bảo không ách tắc, không bị gián đoạn khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp và người dân.
  • Bổ sung quy định về công tác kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả cải cách TTHC.
  • Toàn bộ trách nhiệm thực hiện, báo cáo tiến độ, kết quả cải cách thuộc về người đứng đầu Bộ/ngành/địa phương; định kỳ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng (trước ngày 25 hằng tháng).

16.3 Tham khảo

Theo Công điện 127/CĐ-TTg ngày 04/08/2025 của Thủ tướng Chính phủ: “Mục tiêu đặt ra là cắt giảm tối thiểu 30% điều kiện kinh doanh, thời gian, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/03/2025; hoàn thành rà soát, trình phê duyệt và công khai đầy đủ kết quả trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, thực hiện số hóa, liên thông dữ liệu, nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp, người dân.”1

1 Xem chi tiết tại Điều I, II, III Công điện 127/CĐ-TTg ngày 04/08/2025 và Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/03/2025 của Chính phủ.

Xem văn bản chi tiết tại đây.

17. Công văn 7216/VPCP-KSTT năm 2025 tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công do Văn phòng Chính phủ ban hành

17.1 Tóm tắt văn bản

Công văn này được Văn phòng Chính phủ ban hành ngày 04/8/2025 nhằm hướng dẫn thẩm quyền thành lập và tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 và Nghị định số 118/2025/NĐ-CP. Văn bản làm rõ cơ chế thành lập hai mô hình Trung tâm (một cấp và cấp xã), đồng thời nhấn mạnh trách nhiệm của các đơn vị địa phương trong việc phối hợp và xử lý vướng mắc phát sinh.

17.2 Những điểm cần lưu ý

  • Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp là tổ chức hành chính trực thuộc UBND cấp tỉnh, được thành lập trên cơ sở nghị quyết của HĐND cùng cấp; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do UBND cấp tỉnh quy định theo Điều 54, Điều 15, Điều 16 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Điều 37 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP.1
  • Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã trực thuộc UBND cấp xã, thành lập theo nghị quyết của HĐND cấp xã, và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn xác định theo Điều 21, Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương cùng Điều 37 Nghị định 118/2025/NĐ-CP.2
  • Lưu ý quan trọng: Địa phương đã tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp thì không tổ chức song song Trung tâm cấp xã tại địa bàn đó, theo đúng điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP.
  • Nếu gặp khó khăn, vướng mắc về tổ chức thực hiện, các địa phương cần báo cáo kịp thời về Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát thủ tục hành chính).

17.3 Tham khảo

  • Theo khoản 9 Điều 54, điểm c khoản 2 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 6 Điều 16, điểm a khoản 2 Điều 21, khoản 1 Điều 22, khoản 5 Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
  • Điều 37, điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ.

Đặc biệt quan trọng: Doanh nghiệp và tổ chức cần thường xuyên cập nhật quy định tổ chức các Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương để đảm bảo tuân thủ pháp luật, tối ưu hóa thủ tục hành chính.

Xem văn bản chi tiết tại đây.

1 Theo khoản 9 Điều 54, điểm c khoản 2 Điều 15, khoản 1 và khoản 6 Điều 16 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 và Điều 37, điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP.
2 Theo điểm a khoản 2 Điều 21, khoản 1 và khoản 5 Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Điều 37 Nghị định 118/2025/NĐ-CP.

18. Quyết định 3745/QĐ-BQP năm 2025 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Chính sách thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng

18.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định này do Bộ Quốc phòng ban hành ngày 04/08/2025, công bố 03 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung liên quan đến lĩnh vực chính sách thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng. Việc sửa đổi, bổ sung này chủ yếu dựa trên các quy định mới tại Nghị định số 209/2025/NĐ-CP, và thay thế các thủ tục hành chính tương ứng trước đây tại Quyết định số 6225/QĐ-BQP ngày 23/12/2024.

18.2 Những điểm cần lưu ý

  • 03 thủ tục hành chính quan trọng được sửa đổi bao gồm: – Thủ tục giải quyết chế độ hỗ trợ đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài (không ủy quyền/thân nhân nhận hoặc có ủy quyền cho thân nhân nhận ở trong nước). – Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp chết do tai nạn, ốm đau, tai nạn rủi ro với quân nhân dự bị/học viên đào tạo sĩ quan dự bị chưa tham gia BHXH, BHYT.
  • Trình tự, thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết được quy định cụ thể, tạo thuận lợi và rõ ràng hơn cho đối tượng thụ hưởng cũng như các cơ quan thực hiện. Thời hạn xử lý dao động từ 10 đến 60 ngày, tùy từng đối tượng và cấp giải quyết.
  • Cơ quan tiếp nhận, xét duyệt và chi trả được phân cấp theo các nhóm đối tượng (cơ quan đại diện ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị huấn luyện), giúp minh bạch, hiệu quả.
  • Điều kiện hưởng và trường hợp không áp dụng quy định rõ ràng, đặc biệt lưu ý về các nguyên nhân loại trừ như đào ngũ, vi phạm pháp luật, v.v.
  • Bổ sung, điều chỉnh theo các văn bản pháp lý mới, như Nghị định số 209/2025/NĐ-CP, đảm bảo thủ tục phù hợp pháp luật hiện hành.
  • Không quy định lệ phí/thủ tục phí, tạo thuận lợi tối đa cho người dân và thân nhân đối tượng.

18.3 Tham khảo

  • Nghị định số 209/2025/NĐ-CP ngày 21/07/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
  • Nghị định số 102/2018/NĐ-CP ngày 20/07/2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài.
  • Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 (Luật số 53/2019/QH14).
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (Luật số 41/2024/QH15).
  • Nghị định số 79/2020/NĐ-CP ngày 08/07/2020 của Chính phủ về chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.

Theo Điều 1 Quyết định 3745/QĐ-BQP: “Công bố kèm theo Quyết định này 03 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực chính sách thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng”1.
Footnote:
1. Điều 1 Quyết định 3745/QĐ-BQP năm 2025.
2. Điều 3, Điều 4, Nghị định số 102/2018/NĐ-CP ngày 20/07/2018; Điều 8, Nghị định số 79/2020/NĐ-CP ngày 08/07/2020; Điều 2, Nghị định số 209/2025/NĐ-CP ngày 21/07/2025.

18.4 Kết luận

Như vậy, có thể thấy Quyết định 3745/QĐ-BQP năm 2025 đã cập nhật, hoàn thiện quy trình và quy định thủ tục hành chính về các đối tượng chính sách, góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp và hợp lý cho người có công, cũng như tăng cường minh bạch, hiệu quả quản lý. Xem văn bản chi tiết tại đây.

III. Kết luận và nhận định

Đánh giá tác động: Nhìn chung, các chính sách pháp lý cập nhật lần này góp phần đơn giản hóa quy trình, nâng cao minh bạch, bảo đảm quyền lợi và thúc đẩy môi trường kinh doanh thuận lợi tại Việt Nam. Việc liên thông dữ liệu, cắt giảm thủ tục hành chính, tăng cường quản lý trực tuyến giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời tiếp cận tốt hơn với hệ thống pháp luật.
Các quy định mới về miễn thị thực, đấu thầu, kiểm tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm mang lại cơ hội cạnh tranh minh bạch, thúc đẩy hội nhập sâu rộng cho doanh nghiệp.

Khuyến nghị cho doanh nghiệp:

  • Chủ động rà soát, cập nhật tiêu chuẩn nhân sự, chế độ lương, hồ sơ pháp lý nội bộ, đảm bảo tuân thủ các văn bản mới ban hành về quản lý thị trường và xử lý vi phạm hành chính.
  • Kịp thời đăng ký, tra cứu hồ sơ trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, phối hợp chặt chẽ với cơ quan giải quyết thủ tục để tránh vướng mắc, xử lý quá hạn.
  • Thường xuyên đào tạo, cập nhật kiến thức pháp lý cho bộ phận chuyên trách nhằm đáp ứng yêu cầu mới theo các nghị định, thông tư.
  • Chủ động đề xuất ứng dụng chuyển đổi số, tích hợp dữ liệu phục vụ cắt giảm thủ tục, tra cứu nhanh chóng tình trạng pháp lý của hồ sơ/doanh nghiệp.

Lưu ý về rủi ro pháp lý:

  • Tránh chậm trễ trong cập nhật quy định mới, đặc biệt về thủ tục đấu thầu, miễn thị thực, kiểm tra chuyên ngành.
  • Chú ý các quy định về mức phạt trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh mật mã, thông tin bí mật nhà nước để tránh các chế tài xử lý nghiêm khắc.
  • Tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình đăng ký, báo cáo, quyết toán hồ sơ hành chính và bảo đảm tính chính xác của dữ liệu, triển khai đúng mô hình chính quyền địa phương hai cấp.

Hướng dẫn các bước cần thực hiện:

  1. Thường xuyên cập nhật, tra cứu văn bản pháp luật tại nguồn chính thống và các đơn vị tư vấn chuyên nghiệp.
  2. Thực hiện rà soát quy trình nội bộ, các tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ pháp lý theo văn bản mới nhất được ban hành.
  3. Tham gia các chương trình tập huấn pháp lý, phổ biến hướng dẫn thực tiễn hàng tháng/năm tại địa phương, tổ chức.
  4. Áp dụng các phần mềm số hóa quản lý hồ sơ, khai thác đầy đủ kênh online, bảo mật thông tin dữ liệu doanh nghiệp.

Trên đây là một số chia sẻ và đánh giá của chúng tôi về các cập nhật pháp lý trong tuần.
Hãy truy cập TLSFirm.com và các chuyên mục khác của chúng tôi để được cập nhật sớm nhất các thông tin tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm pháp lý.