Bản tin pháp lý – Ngày 14 tháng 9 năm 2025 – Danh mục: Tài Chính

I. Mở đầu

Bản tin pháp lý ngày 14/09/2025 tập trung cập nhật các văn bản mới liên quan lĩnh vực Tài chính – Đầu tư công – Thuế – Quản lý nợ được ban hành trong tháng 9 năm 2025. Đáng chú ý gồm: Nghị định 242/2025/NĐ-CP về vốn ODA và vay ưu đãi; Quyết định 1940/QĐ-TTg về Kế hoạch vay, trả nợ công; Công văn về thuế, hoàn thuế, thị trường vàng và giải ngân đầu tư công. Các văn bản này đều có hiệu lực ngay từ tháng 9/2025, trực tiếp điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, chủ đầu tư cũng như các cơ quan quản lý nhà nước.

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô còn nhiều thách thức, nhu cầu tăng trưởng gắn với ổn định tài chính – ngân sáchminh bạch hóa nguồn vốn đầu tư công/tư ngày càng cấp thiết, hệ thống pháp luật tiếp tục được cập nhật để phù hợp với các định hướng mới của Quốc hội, Chính phủ cũng như thực tiễn vận hành kinh tế số. Đặc biệt, dòng vốn ODA và vay ưu đãi nước ngoài cần quản lý chặt chẽ, linh hoạt, nhằm huy động đa dạng nguồn lực quốc tế cho đầu tư phát triển. Song song, tăng cường công tác kiểm tra thuế, hoàn thuế, giám sát thị trường vàng, hoàn thiện quy trình hành chính, quản lý nợ công và thúc đẩy giải ngân đầu tư công được xem là nhiệm vụ trọng tâm, góp phần bảo đảm ổn định vĩ mô và thúc đẩy doanh nghiệp, thị trường phát triển lành mạnh.

Tác động dự kiến đối với doanh nghiệp bao gồm: Nâng cao điều kiện tiếp cận vốn, thao tác quy trình thủ tục hành chính nhanh, minh bạch hơn; Cải thiện trách nhiệm pháp lý, giảm thiểu rủi ro kiểm tra, xử phạt về thuế và các lĩnh vực tài chính; Nhấn mạnh yêu cầu tuân thủ để nội bộ doanh nghiệp thích ứng với các thay đổi pháp lý mới liên quan nguồn vốn, thuế, thủ tục hoàn thuế, cũng như hoạt động kinh doanh vàng, đầu tư công, quản lý nợ.

II. Nội dung chính

1. Nghị định 242/2025/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài

1.1 Tóm tắt văn bản

Nghị định 242/2025/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 10/09/2025 quy định chi tiết về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài. Văn bản này thay thế toàn bộ Nghị định 114/2021/NĐ-CP và Nghị định 20/2023/NĐ-CP trước đó, đảm bảo cập nhật khung pháp lý đồng bộ với Luật Đầu tư công và các luật liên quan mới được sửa đổi. Các nội dung chính gồm: phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ, nguyên tắc, trình tự thủ tục tiếp nhận, quản lý và phân bổ vốn ODA cũng như vai trò và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.

1.2 Những điểm cần lưu ý

  • Mở rộng đối tượng tiếp cận vốn, tăng minh bạch thủ tục: Nghị định đã bổ sung và minh bạch hóa về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình duyệt đầu tư và phê duyệt sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân tiếp cận các nguồn vay ưu đãi.
    Theo Điều 11 Nghị định 242/2025/NĐ-CP quy định rõ các hình thức, điều kiện tham gia của khu vực tư nhân trong việc tiếp cận vốn ODA và vay ưu đãi để phục vụ các dự án PPP hoặc dự án đầu tư công liên quan.
  • Phân loại và cơ chế tài chính linh hoạt: Quy định rõ từng cơ chế tài chính áp dụng cho các đối tượng thụ hưởng vốn ODA/vốn vay ưu đãi (cấp phát, vay lại, phối hợp vốn đối ứng…), đặc biệt đối với các dự án đầu tư công, dự án doanh nghiệp nhà nước, dự án PPP, đảm bảo kết nối với thực tiễn sử dụng.
    Theo Điều 7, Điều 44 Nghị định này, các chương trình/dự án tùy theo nguồn vốn và khả năng thu hồi vốn sẽ áp dụng linh hoạt các cơ chế: cấp phát, vay lại một phần hoặc toàn bộ, cơ chế hòa trộn vốn…
  • Nâng cao khả năng giám sát, báo cáo, kiểm tra: Cơ chế theo dõi, giám sát giải ngân, quản lý tài chính và báo cáo đầu tư bằng hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công được tăng cường, thống nhất với Luật Đầu tư công 2024 và các văn bản hướng dẫn mới.
    Ví dụ tại Điều 50, 80 Nghị định 242/2025/NĐ-CP quy định rõ trách nhiệm của các chủ đầu tư và ban quản lý dự án trong việc cập nhật, báo cáo tiến độ và hiệu quả sử dụng vốn trên hệ thống điện tử quốc gia.
  • Yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, điều kiện sử dụng vốn: Hạn chế tối đa các trường hợp sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho mục đích chi thường xuyên, đảm bảo vốn chỉ phục vụ cho đầu tư phát triển, phòng chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sử dụng không đúng mục đích.
    Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định này: Vốn vay ODA, vay ưu đãi chỉ sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên, chi phí quản lý hành chính…
  • Quy định về xử lý, điều chỉnh chủ trương đầu tư, dừng dự án, sử dụng vốn dư: Nghị định cung cấp rõ ràng về căn cứ, trình tự, trách nhiệm các bên trong trường hợp cần điều chỉnh/dừng/chấm dứt dự án ODA hoặc có số dư vốn sau khi kết thúc.
    Theo Điều 17, 20, 21, 22, 48 Nghị định này: Quy định trình tự hướng dẫn xử lý điều chỉnh chủ trương đầu tư, kết thúc và bàn giao, xử lý số dư vốn và các biện pháp khi buộc phải dừng hoặc hủy dự toán đầu tư.
  • Bãi bỏ và thay thế văn bản cũ: Nghị định 242/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký (10/09/2025), đồng thời thay thế toàn bộ:
    – Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 về quản lý, sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
    – Nghị định 20/2023/NĐ-CP ngày 04/5/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP.

1.3 Tham khảo

  • Theo Điều 1, 5, 6, 7, 11, 17, 20, 44, 48, 50, 80 Nghị định số 242/2025/NĐ-CP ngày 10/09/2025 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài.
  • Điều 18, 36, 41, 67, 73, 74, 80 Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15.

Như vậy, có thể thấy, Nghị định 242/2025/NĐ-CP giúp doanh nghiệp, chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nâng cao trách nhiệm pháp lý, tối ưu hóa sử dụng nguồn lực ODA/vay ưu đãi từ nước ngoài minh bạch cũng như tiếp cận nguồn vốn quốc tế hiệu quả, phù hợp định hướng phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn mới.
Xem văn bản chi tiết tại đây.

2. Công văn 3653/CT-CS năm 2025 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế ban hành

2.1 Tóm tắt văn bản

Công văn 3653/CT-CS (ngày 09/09/2025) do Cục Thuế ban hành hướng dẫn xử lý vướng mắc về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), đặc biệt liên quan việc kiểm tra thuế với Công ty CP điện Vietracimex Lào Cai. Văn bản nhấn mạnh vai trò của cơ quan thuế địa phương trong việc thực hiện trách nhiệm kiểm tra và xử lý các vấn đề phát sinh về TNDN, căn cứ trên những quy định pháp luật hiện hành, bao gồm Luật Quản lý thuế và Thông tư 80/2021/TT-BTC.

2.2 Những điểm cần lưu ý

  • Điều đáng chú ý là việc kiểm tra thuế phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định tại Điều 112 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Theo văn bản này: “d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền kết luận, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.”1
  • Thông tư số 80/2021/TT-BTC (ban hành ngày 29/09/2021) đã thay thế Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Doanh nghiệp cần cập nhật và bám sát các chỉ dẫn mới về quy trình kiểm tra thuế để đảm bảo tuân thủ và hạn chế rủi ro pháp lý.2
  • Theo quy định mới này, cơ quan thuế địa phương chỉ đạo xử lý các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế và áp dụng các quy định hiện hành để đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ người nộp thuế.
  • Doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực năng lượng/lưới điện, cần chủ động rà soát các chính sách thuế về đầu tư, tránh tình trạng bị xử phạt do vi phạm thủ tục thuế hoặc kê khai sai.

2.3 Tham khảo

  • Điều 112 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: Về nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế1.
  • Chương VIII Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính: Hướng dẫn quy trình kiểm tra thuế thay thế Thông tư số 156/2013/TT-BTC2.

Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật quy định mới và chủ động phối hợp với cơ quan thuế để giảm thiểu rủi ro hành chính. Xem văn bản chi tiết tại đây.

  1. Điều 112 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
  2. Chương VIII Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính

3. Công văn 3654/CT-CS năm 2025 về thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế ban hành

3.1 Tóm tắt văn bản

Công văn 3654/CT-CS năm 2025 hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với đề nghị hoàn thuế tại các cơ sở kinh doanh, đặc biệt trong các trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Văn bản làm rõ nguyên tắc áp dụng văn bản pháp luật có liên quan, cũng như thời điểm và thủ tục thực hiện hoàn thuế GTGT.

3.2 Những điểm cần lưu ý

  • Số thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện hoàn thuế: Cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên trong tháng/quý thì được hoàn thuế theo kỳ kê khai tương ứng.1
  • Chính sách hoàn thuế áp dụng: Chính sách hoàn thuế GTGT sẽ được áp dụng theo thời điểm mà doanh nghiệp đề nghị (tháng/quý) và phải tuân thủ đúng hiệu lực của văn bản pháp luật tại thời điểm đó.2
  • Thủ tục và căn cứ pháp lý: Thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế; các văn bản hướng dẫn cụ thể cần được rà soát để đảm bảo tuân thủ.3
  • Bối cảnh áp dụng quy định mới: Do sự thay đổi và liên kết giữa nhiều văn bản pháp luật, cần chú ý chọn mốc hiệu lực đúng khi thực hiện hồ sơ hoàn thuế để tránh sai sót hoặc bị từ chối hồ sơ.

3.3 Tham khảo

  • Theo khoản 1, khoản 2 Điều 58 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 ngày 19/02/2025: “Văn bản quy phạm pháp luật phải được áp dụng đúng đối tượng, phạm vi, thời điểm có hiệu lực.”1
  • Theo khoản 1 Điều 38 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025: “Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm được quy định trong văn bản đó.”2
  • Theo Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018: Hướng dẫn về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT, thủ tục thực hiện và điều kiện cần thiết.3

Như vậy, có thể thấy các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu cần chủ động rà soát số liệu kê khai thuế GTGT đầu vào, lựa chọn thời điểm đề nghị hoàn thuế phù hợp với chu kỳ hiệu lực pháp lý và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định. Xem văn bản chi tiết tại đây.

4. Quyết định 3127/QĐ-BTC năm 2025 về Quy trình nội bộ đối với việc giải quyết của từng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính

4.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 3127/QĐ-BTC ngày 09/09/2025 ban hành Quy trình nội bộ đối với việc giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính. Quy trình này áp dụng cho 11 lĩnh vực chuyên ngành như tin học, kế toán kiểm toán, quản lý giá, dịch vụ tài chính, kinh doanh bảo hiểm, đầu tư, quản lý công sản, quản lý nợ và kinh tế đối ngoại, quản lý đấu thầu, phát triển doanh nghiệp nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Văn bản này đồng thời xác định rõ phạm vi áp dụng quy trình tại Bộ phận Một cửa và các trường hợp không tiếp nhận tại Bộ phận này, nhằm thống nhất và nâng cao hiệu quả xử lý TTHC trên phạm vi toàn ngành tài chính.

4.2 Những điểm cần lưu ý

  • Phạm vi điều chỉnh rộng: Quy trình nội bộ bao gồm cả thủ tục thực hiện và không thực hiện tại Bộ phận Một cửa, ảnh hưởng đến các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có giao dịch với Bộ Tài chính về 11 lĩnh vực trọng yếu.
  • Hợp nhất và loại bỏ quy trình cũ: Theo Điều 1 và Điều 2 Quyết định 3127/QĐ-BTC, các quy trình nội bộ trước đây thuộc thẩm quyền Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Quyết định 3005/QĐ-BKHĐT ngày 17/12/2024 hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
  • Khuyến nghị thực tiễn: Các doanh nghiệp cần rà soát lại các quy trình làm việc đang thực hiện với Bộ Tài chính; cập nhật các biểu mẫu, quy trình theo Phụ lục I, II mới để đảm bảo đúng quy định hiện hành, tránh rủi ro pháp lý.
  • Tăng cường áp dụng cơ chế một cửa, chuyển đổi số: Quy trình mới đồng bộ với Nghị định 118/2025/NĐ-CP về thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thúc đẩy sử dụng Dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) nhằm minh bạch hóa, đơn giản hóa trình tự thủ tục.

4.3 Tham khảo

  • Theo Điều 1 Quyết định 3127/QĐ-BTC ngày 09/09/2025: “Ban hành kèm theo Quyết định này quy trình nội bộ đối với việc giải quyết của từng thủ tục hành chính… đối với 11 lĩnh vực […] (tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo)”.1
  • Theo Điều 2 Quyết định 3127/QĐ-BTC: “Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.”2
  • Theo Điều 2 Quyết định 3127/QĐ-BTC: “Quy trình nội bộ […] tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 3005/QĐ-BKHĐT ngày 17/12/2024 […] hết hiệu lực từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.”3

Để biết chi tiết nội dung và các phụ lục kèm theo, xem văn bản chi tiết tại đây.

5. Công điện 162/CĐ-TTg tập trung đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ điện

5.1 Tóm tắt văn bản

Công điện số 162/CĐ-TTg ngày 11/09/2025 của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2025, với mục tiêu đạt 100% kế hoạch được giao. Văn bản nêu rõ giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ trọng tâm thúc đẩy tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo việc làm, sinh kế cho người dân và yêu cầu triển khai đồng bộ các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm.

5.2 Những điểm cần lưu ý

  • Các Bộ, địa phương phải thực hiện nghiêm chỉ đạo về phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công: Xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu, ưu tiên đẩy mạnh thực hiện theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Thủ tướng Chính phủ.
  • Kế hoạch giải ngân từng dự án phải chi tiết, kiểm soát tiến độ theo từng tuần/tháng. Đặc biệt, cần đẩy nhanh giải phóng mặt bằng, xử lý vướng mắc về đất đai, chủ động điều chuyển vốn giữa các dự án theo quy định để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.
  • Tăng cường kỷ luật, xử lý nghiêm các trường hợp làm chậm tiến độ, thay thế cán bộ yếu kém, xử lý tiêu cực, tham nhũng trong giải ngân và sử dụng vốn đầu tư công.
  • Chủ động báo cáo tình hình, kết quả giải ngân hằng tháng về Bộ Tài chính trước ngày 20 hàng tháng; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, bảo đảm hoàn thành mục tiêu giải ngân.
  • Bộ Tài chính và các Bộ chủ chương trình mục tiêu quốc gia phối hợp tổng hợp khó khăn, xử lý vướng mắc, đẩy mạnh thanh toán theo tiến độ; thực hiện các điều chỉnh kế hoạch vốn giữa các Bộ, cơ quan, địa phương khi cần thiết.
  • Chỉ đạo kho bạc đẩy mạnh thanh toán trực tuyến, bảo đảm nguồn vốn, xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến thanh, quyết toán, ký kết hiệp định và rút vốn từ nhà tài trợ.
  • Tăng kiểm tra, giám sát, đôn đốc từ các Tổ công tác của Thủ tướng nhằm xử lý kịp thời các vướng mắc và thúc đẩy tiến độ thực tế tại địa phương, từng dự án.

5.3 Tham khảo

– Theo Công điện số 162/CĐ-TTg ngày 11/09/2025 của Thủ tướng Chính phủ: “Quán triệt và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết, Công điện, văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công; xác định giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu…” (Điểm 1 Công điện 162/CĐ-TTg ngày 11/09/2025).
– Quyết định số 1544/QĐ-TTg ngày 16/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ về các Tổ công tác đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2025.
Để nắm rõ toàn bộ quy định cũng như chỉ đạo chi tiết, Xem văn bản chi tiết tại đây.

6. Nghị quyết 273/NQ-CP về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2025

6.1 Tóm tắt văn bản

Nghị quyết 273/NQ-CP ngày 09/09/2025 tổng kết tình hình kinh tế – xã hội tháng 8 và 08 tháng đầu năm 2025, xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm giai đoạn còn lại của năm để thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an sinh, an ninh, quốc phòng và cải thiện thể chế, điều hành ngân sách. Nghị quyết nhấn mạnh nỗ lực của Chính phủ trong kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, giải ngân đầu tư công, phát triển doanh nghiệp, thu hút FDI… đồng thời nhận diện các thách thức nội tại và bên ngoài, yêu cầu các bộ, ngành bám sát thực tiễn, chủ động điều hành, quyết liệt thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thành và vượt chỉ tiêu kinh tế-xã hội năm 2025, chuẩn bị cho các kế hoạch tài chính 2026-2030.

6.2 Những điểm cần lưu ý

  • Kinh tế vĩ mô tiếp tục được ưu tiên ổn định: Chính phủ tái khẳng định mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn; chỉ số CPI 8 tháng tăng 3,25 % so với cùng kỳ; thu ngân sách đạt 88,5 % dự toán; tích cực các chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất với tổng giá trị khoảng 187,6 nghìn tỷ đồng(1).
  • Tiến độ giải ngân và đầu tư công là trọng điểm kiểm soát: Giải ngân vốn đầu tư công 8 tháng đạt 46,3 % kế hoạch (409,2 nghìn tỷ đồng); chú trọng rà soát, thúc đẩy các dự án trọng điểm quốc gia, liên vùng, nhất là dự án cao tốc, đường sắt, sân bay (Long Thành), chuẩn bị các công trình chào mừng Đại hội Đảng XIV(2).
  • Các nhiệm vụ tài chính ưu tiên: Hoàn thiện thể chế tài chính, tăng cường kỷ luật ngân sách nhà nước, thu hút và kiểm soát FDI, triển khai các giải pháp tài khoá mở rộng nhưng có trọng tâm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh; tập trung chống thất thu, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời, lĩnh vực TMĐT, thương mại số, dịch vụ xuyên biên giới(3).
  • Yêu cầu đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần tích cực nắm bắt chính sách miễn, giảm thuế; theo sát các ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, đăng ký các dự án nhà ở xã hội theo chỉ tiêu địa phương; tận dụng các giải pháp kích cầu, mở rộng thị trường, vận dụng hỗ trợ vốn từ ngân hàng với lãi suất ưu đãi.
  • Chuyển đổi số và cải cách thủ tục hành chính: Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến, vận hành hiệu quả dữ liệu quốc gia, cắt giảm điều kiện kinh doanh, phát triển hạ tầng số để hỗ trợ phục hồi, phát triển doanh nghiệp(4).
  • Đánh giá, cảnh báo, báo cáo: Các bộ, ngành có trách nhiệm định kỳ báo cáo Thủ tướng về tiến độ thực hiện; doanh nghiệp cần chú ý các thay đổi về quy định báo cáo, kê khai thuế trong TMĐT, xuất nhập khẩu, vận hành dữ liệu.

6.3 Tham khảo

Trích dẫn chính xác điều luật, khoản, điểm:

  • Theo Điều 3 Nghị quyết 273/NQ-CP: “Hoàn thiện thể chế tài chính, tăng cường kỷ luật ngân sách nhà nước, thu hút và quản lý tốt các nguồn vốn…”
  • Theo phần I Nghị quyết 273/NQ-CP: “Chính phủ thống nhất đánh giá: … thu ngân sách nhà nước 08 tháng đạt 88,5% dự toán năm, tăng 28,5% so với cùng kỳ…”
  • Theo khoản 2 mục II Nghị quyết 273/NQ-CP: “Giải ngân vốn đầu tư công tăng khá; hết tháng 8 giải ngân khoảng 409,2 nghìn tỷ đồng, đạt 46,3% kế hoạch…”
  • Theo khoản c mục 3 mục II Nghị quyết 273/NQ-CP: “Chính phủ yêu cầu các cơ quan … hoàn thành xây dựng, vận hành các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đáp ứng yêu cầu dữ liệu ‘đúng, đủ, sạch, sống’ và triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình…”

7. Công văn 8390/VPCP-V.I năm 2025 về tình hình thị trường vàng thời gian qua do Văn phòng Chính phủ ban hành

7.1 Tóm tắt văn bản

Công văn 8390/VPCP-V.I, ban hành ngày 08/09/2025, do Văn phòng Chính phủ gửi tới nhiều Bộ, ngành, yêu cầu tăng cường kiểm tra, thanh tra cũng như có các giải pháp mạnh mẽ nhằm ổn định thị trường vàng. Đây là động thái phản ứng trước những biến động về giá vàng gần đây, tiềm ẩn rủi ro đối với an toàn tài chính, tiền tệ và ổn định kinh tế vĩ mô.

7.2 Những điểm cần lưu ý

  • Thanh tra toàn diện hoạt động kinh doanh vàng: Thanh tra Chính phủ phối hợp cùng nhiều Bộ, ngành thành lập Đoàn thanh tra ngay trong ngày 09/09/2025 để kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh vàng, phòng chống rửa tiền và sử dụng hóa đơn, chứng từ liên quan. Nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm, hồ sơ phải chuyển ngay sang cơ quan Công an để xử lý.
    Theo nội dung mục 1 Công văn 8390/VPCP-V.I ngày 08/09/20251.
  • Ngân hàng Nhà nước tăng cường quản lý: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được giao trách nhiệm khẩn trương thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về thị trường vàng, nhằm đảm bảo thị trường an toàn, hiệu quả và bền vững. Báo cáo định kỳ về diễn biến thị trường vàng cho Thủ tướng và Phó Thủ tướng trước 11h thứ Sáu hàng tuần.
    Theo nội dung mục 2 Công văn 8390/VPCP-V.I ngày 08/09/20252.
  • Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm: Bộ Công an phối hợp với các lực lượng chức năng, Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xử lý “không khoan nhượng” các hành vi buôn lậu, gian lận, trốn thuế, đầu cơ, kinh doanh trái phép, thao túng thị trường vàng.
    Theo nội dung mục 3 Công văn 8390/VPCP-V.I ngày 08/09/20253.
  • Doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm quy định: Trong bối cảnh các cơ quan chức năng tăng cường thanh tra, các doanh nghiệp kinh doanh vàng, tổ chức tín dụng cần rà soát tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về phòng chống rửa tiền, hóa đơn chứng từ, và các hoạt động liên quan.

7.3 Tham khảo

  • Công văn 8390/VPCP-V.I ngày 08/09/2025 của Văn phòng Chính phủ về tình hình thị trường vàng thời gian qua
  • Luật Phòng, chống rửa tiền 2022
  • Nghị định 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
  • Luật Doanh nghiệp 2020

Xem văn bản chi tiết tại đây: Xem văn bản chi tiết tại đây.


Chú thích:
1. Mục 1 Công văn 8390/VPCP-V.I ngày 08/09/2025
2. Mục 2 Công văn 8390/VPCP-V.I ngày 08/09/2025
3. Mục 3 Công văn 8390/VPCP-V.I ngày 08/09/2025

8. Quyết định 1940/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2025 và Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2025-2027 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

8.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 1940/QĐ-TTg ngày 08/09/2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành nhằm phê duyệt Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2025Chương trình quản lý nợ công 03 năm (2025-2027). Văn bản đặt mục tiêu đảm bảo trả nợ đầy đủ, không làm ảnh hưởng hệ số tín nhiệm quốc gia, đồng thời tiếp tục tái cơ cấu danh mục nợ công phù hợp với thực tế thị trường tài chính, huy động vốn đa dạng cho phát triển kinh tế – xã hội, kiểm soát chặt chỉ tiêu an toàn nợ công và thúc đẩy thị trường vốn trong nước.

8.2 Những điểm cần lưu ý

  • Kế hoạch vay của Chính phủ năm 2025 tối đa 815.238 tỷ đồng, trong đó vay cho cân đối ngân sách trung ương tối đa 804.242 tỷ đồng (443.100 tỷ đồng bù đắp bội chi, 361.142 tỷ đồng để trả nợ gốc); vay về cho vay lại tối đa 10.996 tỷ đồng.
    Kế hoạch trả nợ của Chính phủ tối đa 506.949 tỷ đồng (trực tiếp 468.542 tỷ đồng, các dự án cho vay lại 38.407 tỷ đồng). Theo khoản 2, Điều 1 Quyết định 1940/QĐ-TTg.
  • Kiểm soát chặt các chỉ tiêu an toàn nợ trong mức trần, ngưỡng cảnh báo, ưu tiên huy động vốn nước ngoài cho các dự án lớn, tận dụng tối đa nguồn vốn ODA, giảm dần áp lực nợ trực tiếp của Chính phủ về trung và dài hạn.
    Theo mục 1 và khoản 5, Điều 1 Quyết định 1940/QĐ-TTg.
  • Hạn mức vay thương mại nước ngoài tự vay tự trả cho doanh nghiệp, tổ chức tín dụng năm 2025 là khoảng 5.500 triệu USD; tốc độ tăng dư nợ ngắn hạn nước ngoài được kiểm soát ở mức 18-20 % so với cuối năm 2024. Theo khoản 3, Điều 1 Quyết định 1940/QĐ-TTg.
  • Trong trường hợp phát sinh nhu cầu vượt mức tối đa đã đề cập, Bộ Tài chính có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh kế hoạch. Theo khoản 4, Điều 1 Quyết định 1940/QĐ-TTg.
  • Với chương trình quản lý nợ công 03 năm 2025-2027: Tổng mức vay giai đoạn này tối đa khoảng 2.218 nghìn tỷ đồng, tổng trả nợ tối đa khoảng 1.346 nghìn tỷ đồng.
    Hạn mức bảo lãnh trái phiếu Chính phủ cho hai ngân hàng chính sách (Ngân hàng Phát triển Việt Nam & Ngân hàng Chính sách Xã hội) được quy định chặt chẽ theo thực tế thu hồi nợ của chương trình tín dụng.
    Theo khoản 5, Điều 1 Quyết định 1940/QĐ-TTg.
  • Trách nhiệm tổ chức thực hiện được giao cụ thể tới các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, hai Ngân hàng chính sách. Đặc biệt nhấn mạnh trách nhiệm bố trí đầy đủ nguồn trả nợ, tăng cường huy động vốn theo nhu cầu thị trường, đảm bảo kiểm soát nợ công, không gây áp lực quá lớn lên ngân sách Nhà nước.
    Theo Điều 6 Quyết định 1940/QĐ-TTg.

8.3 Tham khảo

  • Điều 1, khoản 1,2,3,4,5 Quyết định 1940/QĐ-TTg ngày 08/09/2025 của Thủ tướng Chính phủ.
  • Điều 6 Quyết định 1940/QĐ-TTg ngày 08/09/2025 của Thủ tướng Chính phủ.
  • Điều 2, Điều 3 Quyết định 1940/QĐ-TTg ngày 08/09/2025 của Thủ tướng Chính phủ.

Xem văn bản chi tiết tại đây.

III. Kết luận và nhận định

Như vậy, các cập nhật pháp lý tuần này có tác động trực tiếp đến hoạt động quản trị tài chính, đầu tư, tuân thủ thuế và tiếp cận dòng vốn quốc tế của doanh nghiệp:

  • Nâng cao minh bạch, siết chặt quy trình quản lý vốn ODA, vay ưu đãi: Doanh nghiệp cần chủ động cập nhật quy trình, chuẩn bị hồ sơ, phối hợp với cơ quan quản lý để tận dụng cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi phục vụ dự án mới, đặc biệt các dự án PPP và đầu tư công.
  • Cải cách thủ tục hành chính, thúc đẩy chuyển đổi số: Khuyến nghị doanh nghiệp rà soát, đồng bộ các quy trình nội bộ, sử dụng Dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt các lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, giá, đấu thầu, nhằm giảm thiểu rủi ro trì hoãn, lạc hậu.
  • Tuân thủ nghiêm quy định thuế, chính sách hoàn thuế, giám sát thị trường vàng: Doanh nghiệp cần kiểm soát chi tiết hồ sơ kê khai, chủ động đối soát số liệu, thường xuyên hợp tác với cơ quan thuế để tránh xử phạt và các rủi ro hành chính.
  • Lưu ý về rủi ro pháp lý: Việc không cập nhật văn bản mới có thể dẫn đến sai phạm hồ sơ đầu tư, hoàn thuế, bị kiểm tra, xử phạt, hoặc hạn chế cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi từ nước ngoài.
  • Các bước doanh nghiệp nên thực hiện ngay:
    • Kiểm tra toàn diện quy trình nội bộ về quản lý vốn, thuế, hồ sơ ODA, vay ưu đãi, hoàn thuế;
    • Liên hệ ngay với bộ phận pháp chế/đơn vị tư vấn kiểm tra hồ sơ dự án, xác nhận tính pháp lý, hiệu lực của quy định áp dụng;
    • Thường xuyên theo dõi cập nhật văn bản mới về lĩnh vực hoạt động hoặc liên quan tài chính – ngân sách, đầu tư, thuế, thị trường vàng;
    • Chủ động trao đổi với cơ quan chức năng về các khó khăn, vướng mắc nhằm giảm thiểu rủi ro hoạt động.

Trên đây là một số chia sẻ và đánh giá của chúng tôi về các cập nhật pháp lý trong tuần.
Hãy truy cập TLSFirm.com và các chuyên mục khác của chúng tôi để được cập nhật sớm nhất các thông tin tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm pháp lý.