I. Mở đầu
Trong tuần qua, hai văn bản pháp luật quan trọng tác động lớn tới hoạt động số hóa và sử dụng phần mềm của doanh nghiệp đã được ban hành, bao gồm Thông tư 76/2025/TT-BQP ngày 18/07/2025 về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xác thực lưu trữ tài liệu số lâu dài của các cơ quan Đảng, Nhà nước (có hiệu lực từ 02/09/2025) và Công văn 2561/CT-CS ngày 18/07/2025 của Cục Thuế về chính sách thuế nhà thầu đối với bản quyền phần mềm.
Trong bối cảnh tiến trình chuyển đổi số đang được thúc đẩy mạnh mẽ tại Việt Nam, việc ban hành các quy định mới này nhằm đồng bộ hóa tiêu chuẩn lưu trữ, đảm bảo tính an toàn, xác thực cũng như tuân thủ pháp lý về giao dịch bản quyền phần mềm với đối tác nước ngoài. Như vậy, có thể thấy hoạt động lưu trữ số và việc mua bán, khai thác phần mềm ngày càng phải đáp ứng các yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật lẫn nghĩa vụ thuế.
Điều đáng chú ý là, các doanh nghiệp ứng dụng phần mềm, nhất là tổ chức sử dụng dịch vụ ký số, lưu trữ tài liệu điện tử hoặc hợp tác công nghệ với nước ngoài, sẽ phải điều chỉnh mạnh mẽ về quy trình, hợp đồng và kiểm soát tuân thủ để tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo tối ưu chi phí kinh doanh trong thời gian tới.
II. Nội dung chính
1. Thông tư 76/2025/TT-BQP về “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xác thực lưu trữ tài liệu số lâu dài của các cơ quan Đảng, Nhà nước”
1.1 Tóm tắt văn bản
Ngày 18/07/2025, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 76/2025/TT-BQP quy định về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xác thực lưu trữ tài liệu số lâu dài đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước. Thông tư hướng dẫn chi tiết việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chữ ký số chuyên dùng công vụ, thuật toán mật mã và mô hình quản lý xác thực dài hạn trong quá trình lưu trữ tài liệu số phục vụ quản lý nhà nước và nghiệp vụ lưu trữ. Văn bản có hiệu lực từ ngày 02/09/2025.
1.2 Những điểm cần lưu ý
- Phạm vi áp dụng: Quy chuẩn này bắt buộc đối với tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ trong hoạt động lưu trữ tài liệu số (theo khoản 1, khoản 2 Mục 1 Quy chuẩn kèm theo Thông tư 76/2025/TT-BQP)1.
- Khuôn dạng chữ ký số: Chỉ cho phép sử dụng các chuẩn CAdES, XadES, PAdES theo các tiêu chuẩn ISO tương ứng để bảo đảm khả năng xác thực lâu dài (theo khoản 2.1, Quy chuẩn kèm theo Thông tư)1.
- Thông tin bắt buộc trong ký số: Phải lưu trữ đầy đủ chứng thư chữ ký số chuyên dùng, trạng thái thu hồi CRL/OCSP, dấu thời gian hợp lệ và các thông tin liên quan (theo khoản 2.1.2, Quy chuẩn kèm theo Thông tư)1.
- Thuật toán mật mã: Quy định rõ các thuật toán được phép sử dụng (RSA, ECDSA cho ký số; SHA-256/384/512 và SHA3-256/384/512 cho băm), cùng ngưỡng bảo mật đến hết năm 2027 (theo khoản 2.3, Quy chuẩn kèm theo Thông tư)1.
- Chứng nhận hợp quy & kiểm tra: Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công bố hợp quy và chịu sự kiểm tra quản lý từ cơ quan nhà nước về tuân thủ quy chuẩn (theo Điều 4, Điều 5 Quy chuẩn kèm Thông tư)1.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế: Văn bản viện dẫn nhiều tiêu chuẩn ISO/IEC, IETF RFC quan trọng như ISO 14533, TCVN 11816-3, FIPS, để đảm bảo tính tương thích và an toàn trong lưu trữ số dài hạn.
1.3 Tham khảo
- Theo Điều 1, Điều 2, Thông tư 76/2025/TT-BQP, ban hành kèm theo Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về xác thực lưu trữ tài liệu số lâu dài của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Luật Lưu trữ ngày 21/06/2024 (số 33/2024/QH15). Nội dung trích dẫn: “Các tài liệu lưu trữ số phải được xác thực đủ điều kiện, tính toàn vẹn và đảm bảo giá trị pháp lý trong lưu trữ dài hạn.”
- Nghị định số 68/2024/NĐ-CP ngày 25/06/2024 của Chính phủ quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Xem văn bản chi tiết tại đây.
2. Công văn 2561/CT-CS năm 2025 về chính sách thuế nhà thầu đối với bản quyền phần mềm do Cục Thuế ban hành
2.1 Tóm tắt văn bản
Công văn 2561/CT-CS ngày 18/07/2025 của Cục Thuế hướng dẫn về việc xác định nghĩa vụ thuế nhà thầu đối với giao dịch bản quyền phần mềm, đặc biệt trong hợp đồng mua bán kết hợp nhiều hoạt động cung cấp dịch vụ/công nghệ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam. Văn bản nhấn mạnh nguyên tắc xác định nghĩa vụ thuế căn cứ vào bản chất hoạt động, giao dịch và yêu cầu rà soát nội dung thực của từng hợp đồng để xác định loại thu nhập chịu thuế phù hợp.
2.2 Những điểm cần lưu ý
- Bản quyền phần mềm là đối tượng chịu thuế nhà thầu, bao gồm khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
- Xác định nghĩa vụ thuế dựa trên bản chất giao dịch theo khoản 25 Điều 3 và Điều 112 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: Nghĩa vụ thuế được xác định dựa vào bản chất thực tế của hoạt động, không chỉ theo các điều khoản hợp đồng.
- Phân bổ thu nhập và tỷ lệ thuế TNDN: Đối với hợp đồng có nhiều hoạt động, nếu không tách riêng được giá trị từng hoạt động thì phải áp dụng tỷ lệ thuế TNDN cao nhất đối với toàn bộ giá trị hợp đồng (Điểm b.1 khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC).
- Doanh nghiệp cần rà soát kỹ nội dung hợp đồng và các phụ lục đi kèm khi mua bán, sử dụng bản quyền phần mềm từ nhà thầu nước ngoài để xác định rõ cơ sở tính thuế và đảm bảo tuân thủ pháp lý.
2.3 Tham khảo
- Theo khoản 25 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: “Nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế… xác định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động…”
- Theo Điều 112 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 về nhiệm vụ, quyền hạn ra quyết định kiểm tra thuế và xử phạt, điều chỉnh nghĩa vụ thuế.
- Theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC: Thu nhập từ bản quyền phần mềm là đối tượng chịu thuế nhà thầu.
- Theo điểm b.1 khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC: Xác định tỷ lệ thuế TNDN cao nhất nếu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh.
Kính mời Quý doanh nghiệp xem văn bản chi tiết tại đây.
III. Kết luận và nhận định
Hai văn bản vừa được ban hành đặt ra những yêu cầu bắt buộc về hạ tầng pháp lý và kỹ thuật đối với doanh nghiệp. Theo quy định mới này, doanh nghiệp sử dụng và quản lý tài liệu số cần cập nhật, điều chỉnh hệ thống kỹ thuật chữ ký số, lưu trữ điện tử theo đúng tiêu chuẩn CAdES, XadES, PAdES và đảm bảo các thuật toán mật mã được quy định. Đồng thời, với các giao dịch mua bán phần mềm từ nhà thầu nước ngoài, doanh nghiệp phải xác định chính xác nghĩa vụ thuế nhà thầu dựa trên bản chất thực tế của từng hợp đồng, rà soát rõ khoản thu nhập chịu thuế, tránh phân bổ sai gây truy thu/thất thoát thuế.
- Khuyến nghị: Cập nhật hợp đồng mẫu, quy trình nội bộ về lưu trữ số, phối hợp chặt với nhà cung cấp giải pháp công nghệ và bộ phận pháp chế để tuân thủ chuẩn kỹ thuật, kiểm soát bằng chứng ký số.
- Lưu ý rủi ro: Nếu không tách riêng giá trị hợp đồng dịch vụ/phần mềm, doanh nghiệp có nguy cơ bị áp tỷ lệ thuế TNDN cao nhất, bị xử phạt hành chính về thuế hoặc bị tranh chấp về giá trị sử dụng/chuyển giao bản quyền phần mềm.
- Bước cần thực hiện: Doanh nghiệp nên rà soát hợp đồng phần mềm hiện hữu, xác nhận lại tỷ lệ phân bổ thuế, chuẩn hóa lại hệ kỹ thuật lưu trữ, phối hợp cơ quan chức năng để công bố hợp quy đúng hạn.
Trên đây là một số chia sẻ và đánh giá của chúng tôi về các cập nhật pháp lý trong tuần.
Hãy truy cập TLSFirm.com và các chuyên mục khác của chúng tôi để được cập nhật sớm nhất các thông tin tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm pháp lý.