Bản tin pháp lý – Ngày 21 tháng 9 năm 2025 – Danh mục: Giáo dục & đào tạo

I. Mở đầu

Bản tin pháp lý tuần này cập nhật loạt văn bản quan trọng trong lĩnh vực giáo dục & đào tạo, với trọng tâm là chuỗi chính sách về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thúc đẩy đổi mới giáo dục quốc dân. Ngày 17/09/2025, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đồng loạt các công văn, quyết định, thông tư mới, hiệu lực từ cuối tháng 10/2025 (riêng Nghị quyết, chỉ thị Chính phủ cùng chủ trương hành động từ 15/09/2025).

Bối cảnh ra đời của các chính sách này là xu hướng chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo và yêu cầu hội nhập quốc tế trong phát triển giáo dục. Việc đồng bộ hệ tiêu chuẩn, thủ tục và hành lang pháp lý mới dự kiến tạo động lực lớn cho các doanh nghiệp giáo dục, đào tạo nhân lực công nghệ cao, như các trường đại học, đơn vị nghiên cứu khoa học, cũng như các doanh nghiệp công nghệ tham gia đào tạo, chuyển giao tri thức.

Đặc biệt, các quy định về chuẩn chương trình đào tạo STEM, chính sách miễn giảm học phí, công tác tư vấn học đường, chuẩn hoá quy trình khen thưởng/kỷ luật học sinh và chương trình hành động về đột phá phát triển giáo dục sẽ tác động trực tiếp đến chiến lược, hoạt động, thủ tục hành chính cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục.

II. Nội dung chính

1. Công văn 5695/BGDĐT-GDĐH năm 2025 thực hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao giai đoạn 2025-2035 và định hướng tới năm 2045 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

1.1 Tóm tắt văn bản

Công văn 5695/BGDĐT-GDĐH ngày 17/09/2025 hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao giai đoạn 2025-2035, định hướng tới năm 2045, theo Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 24/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ. Văn bản đề ra định hướng cho các cơ sở giáo dục đại học về hiện đại hóa chương trình, phát triển nhân lực STEM và hợp tác quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển công nghệ cao của quốc gia.

1.2 Những điểm cần lưu ý

  • Hiện đại hóa chương trình đào tạo STEM: Yêu cầu rà soát, đổi mới giáo trình các ngành STEM, đặc biệt tăng cường các chương trình đào tạo về trí tuệ nhân tạo (TTNT), công nghệ sinh học (CNSH) với mô hình đào tạo liên ngành, liên kết với quốc tế và áp dụng các phương thức đào tạo đại học số, trực tuyến, công nghệ tiên tiến.
  • Đào tạo và phát triển nhóm nghiên cứu: Đẩy mạnh tuyển sinh và đào tạo kỹ sư, thạc sĩ tài năng STEM gắn với phát triển nhóm nghiên cứu mạnh trong các lĩnh vực công nghệ chiến lược; triển khai nghiêm ngặt phương thức xét tuyển, phối hợp tổ chức đào tạo, trải nghiệm thực tế và hợp tác với doanh nghiệp.
  • Chính sách thu hút, giữ chân giảng viên giỏi: Kết nối đào tạo với việc trọng dụng tiến sĩ ngành STEM ở nước ngoài, ưu tiên được cử đi đào tạo, đồng thời triển khai đãi ngộ, hỗ trợ nghiên cứu, phát triển nghề nghiệp và môi trường học thuật hấp dẫn.
  • Nâng cấp cơ sở vật chất: Ưu tiên đầu tư nâng cấp phòng thí nghiệm, học liệu và hạ tầng đào tạo công nghệ cao, tận dụng nguồn lực từ ngân sách và doanh nghiệp để tăng cường hợp tác, chia sẻ, sử dụng hiệu quả thiết bị, hỗ trợ học bổng, thực tập tại doanh nghiệp.
  • Mở rộng hợp tác, liên kết quốc tế và doanh nghiệp: Tăng cường xây dựng trung tâm đào tạo xuất sắc, phát triển mô hình hợp tác công – tư với sự tham gia của các tập đoàn công nghệ lớn, doanh nghiệp sử dụng nhân lực công nghệ cao, đồng thời mở rộng hợp tác trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và đào tạo thích nghi theo đặt hàng của doanh nghiệp.
  • Đề cương và kế hoạch triển khai: Các cơ sở giáo dục đại học chủ trì chương trình đào tạo kỹ sư, thạc sĩ tài năng theo Đề án cần xây dựng đề cương và gửi về Bộ GDĐT trước 15/10/2025; báo cáo kết quả thực hiện trước 30/11 hằng năm.

1.3 Tham khảo

  • Theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Công văn số 5695/BGDĐT-GDĐH ngày 17/09/2025 về triển khai thực hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao giai đoạn 2025-2035 và định hướng tới năm 2045 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
  • Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 24/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao giai đoạn 2025-2035, định hướng tới năm 2045.
  • Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021 về ban hành quy định chuẩn chương trình đào tạo kỹ sư, thạc sĩ.
  • Đề án 89 về nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên giáo dục đại học giai đoạn 2019-2030 (ban hành kèm Quyết định 89/QĐ-TTg ngày 08/12/2019).

Như vậy, có thể thấy các cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp cũng như tổ chức có liên quan cần chủ động phối hợp, đầu tư nguồn lực và chiến lược để triển khai hiệu quả Đề án. Xem văn bản chi tiết tại đây.

2. Quyết định 2628/QĐ-BGDĐT năm 2025 về Tiêu chí lựa chọn các chương trình đào tạo, cơ sở đào tạo tham gia chương trình đào tạo kỹ sư, thạc sĩ tài năng thuộc các lĩnh vực STEM do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

2.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định số 2628/QĐ-BGDĐT ngày 17/09/2025 ban hành tiêu chí lựa chọn chương trình đào tạocơ sở đào tạo tham gia chương trình đào tạo kỹ sư, thạc sĩ tài năng thuộc các lĩnh vực STEM. Văn bản này là cơ sở để đánh giá, lựa chọn các đề án đăng ký triển khai đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghệ cao giai đoạn 2025 – 2035, đồng thời đặt ra yêu cầu về đảm bảo chất lượng, hợp tác quốc tế và cam kết phát triển bền vững cho các trường đại học.

2.2 Những điểm cần lưu ý

  • Tiêu chí cụ thể và minh bạch: Việc xét chọn dựa trên hệ thống tiêu chí chi tiết, gồm: tỉ lệ tuyển sinh đạt chuẩn đầu vào, kiểm định chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất phòng thí nghiệm, kinh nghiệm/uy tín đào tạo, công bố khoa học, hợp tác quốc tế và doanh nghiệp, mức cam kết tài chính và tính đầy đủ hồ sơ đề án.
    Điểm số cho mỗi tiêu chí được lượng hóa rõ ràng, góp phần đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong lựa chọn cơ sở đào tạo.
  • Chỉ lựa chọn những cơ sở đào tạo có năng lực bền vững: Đặc biệt ưu tiên những trường đã có đào tạo tiến sĩ, kinh nghiệm với chương trình tài năng, hợp tác quốc tế sâu rộng, có hệ thống phòng thí nghiệm đáp ứng tối thiểu 60 % nhu cầu và cam kết đóng góp tài chính ngoài ngân sách nhà nước.
  • Kiểm định chất lượng nghiêm ngặt: Chỉ ưu tiên các chương trình/ngành được kiểm định bởi các tổ chức quốc tế (ABET, AUN…) hoặc được tổ chức kiểm định trong nước được Bộ GDĐT công nhận.
    Với chương trình mới, cần có lộ trình kiểm định hoặc minh chứng cụ thể về chất lượng.
  • Bắt buộc hợp tác thực chất với doanh nghiệp và quốc tế: Yêu cầu hợp tác chính thức ít nhất với 2 đại học quốc tế uy tín (Top 100 bảng xếp hạng QS/THE/…) và 2 doanh nghiệp đối tác để phát triển, triển khai chương trình và đảm bảo đầu ra cho sinh viên.
  • Bảo đảm tác động lan tỏa và phát triển mô hình: Quy trình lựa chọn không chỉ hướng đến ưu tiên chất lượng đào tạo cá biệt, mà còn đặt trọng tâm vào capacity building cho toàn hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.
  • Thủ tục đăng ký, xét duyệt và giao nhiệm vụ chặt chẽ: Bao gồm các bước: gửi đề án, kiểm tra điều kiện, thành lập Hội đồng thẩm định độc lập để chấm điểm, trình phê duyệt và giao nhiệm vụ từ Bộ GDĐT.

2.3 Tham khảo

  • Theo Điều 1, 2, 3 Quyết định 2628/QĐ-BGDĐT ngày 17/09/2025 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chí và quy trình lựa chọn các chương trình đào tạo, cơ sở đào tạo tham gia chương trình đào tạo kỹ sư, thạc sĩ tài năng thuộc các lĩnh vực STEM… Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.”
  • Phụ lục của Quyết định số 2628/QĐ-BGDĐT: “Bảng tiêu chí đánh giá Đề án của các CSĐT đăng ký tham gia CTĐT kỹ sư, thạc sĩ tài năng.”
  • Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 24/05/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao giai đoạn 2025 – 2035 và định hướng tới năm 2045.
  • Thông tư số 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021 của Bộ GDĐT quy định cấu trúc, định dạng chương trình đào tạo tài năng.

Xem văn bản chi tiết tại đây.

3. Quyết định 2627/QĐ-BGDĐT năm 2025 về Chuẩn chương trình đào tạo kỹ sư, thạc sĩ tài năng thuộc các lĩnh vực STEM do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

3.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định 2627/QĐ-BGDĐT ngày 17/09/2025 đã ban hành Chuẩn chương trình đào tạo kỹ sư, thạc sĩ tài năng đối với các ngành STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán). Đây là văn bản mang tính căn bản, đưa ra khung yêu cầu tối thiểu về mục tiêu, chuẩn đầu ra, điều kiện cơ sở vật chất, phương pháp giảng dạy và đánh giá cũng như tiêu chuẩn tuyển sinh dành cho các chương trình đào tạo kỹ sư và thạc sĩ tài năng, nhằm phục vụ Đề án đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao giai đoạn 2025-2035 và những đề án liên quan.

3.2 Những điểm cần lưu ý

  • Phạm vi áp dụng rộng: Chuẩn chương trình áp dụng cho các cơ sở giáo dục đại học tham gia Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, với 8 nhóm lĩnh vực STEM (mã 42, 44, 46, 48, 51, 52, 54, 58).
    Nguồn: Điều 1 và Điều 2 Quyết định 2627/QĐ-BGDĐT
  • Lộ trình chất lượng gắn chặt tiêu chuẩn quốc tế: Chương trình chú trọng chuẩn đầu ra hướng tới các chuẩn quốc tế (ABET), yêu cầu kiểm định quốc tế tối thiểu 01 chương trình sau 05 khóa tốt nghiệp, và thiết kế chỉ số đo lường năng lực (Performance Indicator – PI) minh bạch.
    Theo mục 2.2, 2.10 Chuẩn ban hành kèm Quyết định
  • Tiêu chuẩn tuyển sinh nâng cao và cá thể hóa lộ trình học tập: Tuyển thẳng học sinh đoạt giải quốc gia/quốc tế, yêu cầu thí sinh thuộc nhóm 20% điểm cao nhất quốc gia trong tổ hợp môn xét tuyển; thí sinh dự thi thạc sĩ phải đạt GPA từ 3,2/4 và Anh ngữ bậc 4/6.
    Theo mục 2.3 Chuẩn ban hành kèm Quyết định
  • Yêu cầu tối thiểu về khối lượng học tập: Chương trình kỹ sư tài năng tối thiểu 180 tín chỉ, thạc sĩ tài năng tối thiểu 60 tín chỉ (với sinh viên cùng ngành), thạc sĩ tích hợp tối thiểu 180 tín chỉ.
    Theo mục 2.5 Chuẩn ban hành kèm Quyết định
  • Phương pháp đào tạo đổi mới, thực tiễn: Áp dụng học tập dựa trên vấn đề, dự án, nghiên cứu và seminar; lớp không quá 30 học viên; tăng cường học tại doanh nghiệp, thực tập tối thiểu 8 tín chỉ.
    Theo mục 2.6 Chuẩn ban hành kèm Quyết định
  • Đội ngũ giảng viên và điều kiện vật chất nâng cao: >= 80% giảng viên trình độ tiến sĩ, có giảng viên quốc tế tham gia; đầu tư hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại, phần mềm chuyên sâu và thư viện số quốc tế.
    Theo mục 2.7, 2.8 Chuẩn ban hành kèm Quyết định

3.3 Tham khảo

Trích dẫn chính:

  • Theo Điều 1, 2 Quyết định 2627/QĐ-BGDĐT năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Ban hành kèm theo Quyết định này Chuẩn chương trình đào tạo kỹ sư, thạc sĩ tài năng thuộc các lĩnh vực STEM… Chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học tham gia Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao…”
  • Theo mục 2.2, 2.3, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8, 2.10 Chuẩn ban hành kèm Quyết định: quy định về chuẩn đầu ra, chuẩn đầu vào, khối lượng học tập, phương pháp đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, kiểm định chất lượng và sàng lọc định kỳ.
  • Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06/06/2022 và Quyết định số 1596/QĐ-BGDĐT ngày 07/06/2024 về danh mục lĩnh vực STEM.

Xem văn bản chi tiết tại đây.

4. Quyết định 2624/QĐ-BGDĐT năm 2025 công bố thủ tục hành chính được thay thế, lĩnh vực Giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo

4.1 Tóm tắt văn bản

Quyết định số 2624/QĐ-BGDĐT ngày 17/09/2025 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, công bố thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Văn bản căn cứ trên Nghị định 37/2025/NĐ-CP và các nghị định về kiểm soát thủ tục hành chính, đồng thời bãi bỏ các nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí đã quy định tại Quyết định 1650/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2025.
Theo đó, thủ tục cũ (đề nghị miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí đối với người học tại các cơ sở giáo dục các cấp) được thay thế bằng các thủ tục hành chính mới áp dụng cấp tỉnhcấp xã theo Nghị định số 238/2025/NĐ-CP quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

4.2 Những điểm cần lưu ý

  • Thay thế thủ tục “Đề nghị miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí” (Mã số TTHC 1.005144) bằng các thủ tục hành chính mới phân tách rõ theo loại hình cơ sở giáo dục, đối tượng thụ hưởng và cấp thực hiện (cấp tỉnh, cấp xã).
  • Thực hiện theo Nghị định số 238/2025/NĐ-CP, các thủ tục hành chính mới cụ thể hóa quy trình, hồ sơ, thời hạn và đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập:
    • Cấp tỉnh: Đề nghị miễn, giảm học phí tại trường nghề, đại học công lập; đề nghị hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh trường tư thục, cơ sở thường xuyên tư thục.
    • Cấp xã: Đề nghị miễn, giảm học phí tại trường nghề, đại học tư thục và các tổ chức kinh tế/nhà nước; đề nghị hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập/ ngoài công lập, học viên chương trình giáo dục thường xuyên.
  • Thời hạn nộp hồ sơ: Trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày nhập học hoặc khai giảng năm học, người học thuộc diện thụ hưởng cần hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị định 238/2025/NĐ-CP.
  • Rút ngắn thời gian giải quyết: Thủ tục xét duyệt và phê duyệt hồ sơ được quy định rõ, thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ khi hết hạn nhận hồ sơ.
  • Hồ sơ đơn giản hóa và nhất quán: Người học (hoặc đại diện) chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ cho cả thời gian học tập (trừ trường hợp phải xác nhận bổ sung định kỳ như hộ nghèo/cận nghèo), đồng thời áp dụng hình thức nộp trực tiếp, qua bưu điện hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
  • Lưu ý về điều kiện: Đối tượng được nhận các chính sách hỗ trợ phải phù hợp quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17 và Điều 19 Nghị định số 238/2025/NĐ-CP. Các trường hợp không thuộc diện hỗ trợ hoặc không đủ điều kiện sẽ bị loại trừ khỏi danh sách thụ hưởng.

4.3 Tham khảo

Điều 1, Điều 2 Quyết định 2624/QĐ-BGDĐT ngày 17/09/2025
Nghị định số 238/2025/NĐ-CP ngày 03/09/2025 của Chính phủ (“Quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo”).
Quyết định số 1650/QĐ-BGDĐT ngày 20/06/2025 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục cần cập nhật kịp thời các thủ tục mới về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập để tuân thủ quy định và đảm bảo quyền lợi người học. Xem văn bản chi tiết tại đây.

5. Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT quy định về khen thưởng và kỷ luật học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

5.1 Tóm tắt văn bản

Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 31/10/2025, ban hành các quy định chi tiết về khen thưởngkỷ luật học sinh trong nhà trường. Văn bản áp dụng cho các trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và các cơ sở tương đương, quy định rõ nguyên tắc, mục đích, hình thức khen thưởng, biện pháp kỷ luật, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm của các chủ thể liên quan. Đáng chú ý, Thông tư này thay thế hoàn toàn Thông tư số 08/TT ngày 21/3/1988, đồng thời bảo đảm tính giáo dục, nhân văn, không sử dụng các biện pháp kỷ luật mang tính bạo lực, xúc phạm nhân phẩm và danh dự học sinh.

5.2 Những điểm cần lưu ý

  • Mở rộng hình thức khen thưởng: Theo quy định tại Điều 5, học sinh có thể được tuyên dương trước lớp, toàn trường, nhận giấy khen của hiệu trưởng, thư khen hoặc các hình thức khen thưởng khác phù hợp (*Theo Điều 5, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT*).
  • Phân cấp biện pháp kỷ luật dựa trên mức độ vi phạm: Mức độ vi phạm được xác định theo hậu quả và phạm vi tác động (mức 1 – ảnh hưởng bản thân, mức 2 – ảnh hưởng nhóm/lớp, mức 3 – ảnh hưởng toàn trường), với các biện pháp kỷ luật tương ứng. Học sinh tiểu học chỉ áp dụng “nhắc nhở” và “yêu cầu xin lỗi”; học sinh THCS và THPT có thêm biện pháp “phê bình” và “yêu cầu viết bản tự kiểm điểm” (*Theo Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT*).
  • Bảo đảm quyền, lợi ích và nhân phẩm học sinh: Văn bản nhấn mạnh không sử dụng bất kỳ biện pháp kỷ luật nào mang tính bạo lực, xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc ảnh hưởng thể chất, tinh thần của học sinh (*Theo điểm d khoản 2 Điều 11 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT*).
  • Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Các trách nhiệm được cụ thể hóa cho hiệu trưởng, giáo viên, gia đình trong việc phối hợp giáo dục, hỗ trợ học sinh, đặc biệt đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng (*Theo Điều 18, Điều 19 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT*).
  • Áp dụng hoạt động hỗ trợ khắc phục hành vi vi phạm: Học sinh vi phạm được hỗ trợ, tư vấn, giáo dục và tham gia các hoạt động phù hợp để từng bước nhận thức và khắc phục hậu quả, đồng thời yêu cầu sự phối hợp xác nhận từ gia đình (*Theo Điều 16 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT*).
  • Thẩm quyền quyết định khen thưởng, kỷ luật thuộc về nhiều cấp: Hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm và các cán bộ quản lý đều có thẩm quyền áp dụng biện pháp tương ứng theo quy định (*Theo Điều 17 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT*).
  • Hiệu lực và thay thế văn bản cũ: Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT thay thế hoàn toàn Thông tư số 08/TT ngày 21/3/1988 (*Theo Điều 21 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT*).

5.3 Tham khảo

Theo Điều 1 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT: “Thông tư này quy định về khen thưởng và kỷ luật học sinh trong nhà trường.”
Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT: “Mức độ vi phạm… mức 1 là vi phạm có tác hại đến bản thân học sinh; mức 2 là vi phạm có ảnh hưởng tiêu cực trong phạm vi nhóm, lớp; mức 3 là vi phạm có ảnh hưởng tiêu cực trong phạm vi nhà trường.”
Theo điểm d khoản 2 Điều 11 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT: “Không sử dụng biện pháp kỷ luật mang tính bạo lực, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần của học sinh.”
Theo Điều 21 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT: “Thông tư này có hiệu lực từ ngày 31 tháng 10 năm 2025 và thay thế Thông tư số 08/TT ngày 21 tháng 3 năm 1988…”

5.4 Đoạn kết

Để cập nhật chi tiết và đảm bảo tuân thủ các quy định mới về khen thưởng, kỷ luật học sinh, doanh nghiệp và cơ sở giáo dục cần nghiên cứu kỹ nội dung Thông tư. Xem văn bản chi tiết tại đây.

6. Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT hướng dẫn về công tác tư vấn học đường và công tác xã hội trong trường học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

6.1 Tóm tắt văn bản

Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT, có hiệu lực từ ngày 31/10/2025, quy định chi tiết về công tác tư vấn học đườngcông tác xã hội trong trường học đối với cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, giáo dục nghề nghiệp và đại học. Thông tư thay thế Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT và Thông tư 33/2018/TT-BGDĐT, mở rộng phạm vi, nội dung và quy trình triển khai các hoạt động tư vấn – hỗ trợ cho người học, đáp ứng yêu cầu của giáo dục hiện đại, nhấn mạnh các nguyên tắc bảo mật, bình đẳng, minh bạch và phối hợp đa chiều giữa nhà trường, gia đình, xã hội.

6.2 Những điểm cần lưu ý

  • Phạm vi điều chỉnh mở rộng: Thông tư không chỉ áp dụng cho trường phổ thông mà còn cho trường chuyên biệt, đại học, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp, giúp bảo đảm tính nhất quán trong toàn hệ thống giáo dục cả nước.
    (Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT)
  • Quy trình tư vấn – hỗ trợ bài bản: Quy trình tư vấn học đường và công tác xã hội được chuẩn hóa với các bước: tiếp nhận, phân tích thông tin – khó khăn, xây dựng kế hoạch, thực hiện, kiểm tra – giám sát, kết thúc và lưu hồ sơ.
    (Theo Điều 12 đến Điều 16 Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT)
  • Đa dạng nội dung tư vấn: bao gồm tư vấn học tập, tâm lý, giới, kỹ năng sống, hướng nghiệp, chính sách – pháp luật, dịch vụ công tác xã hội.
    (Theo Điều 5 đến Điều 11 Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT)
  • Phối hợp liên ngành: Nhấn mạnh sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và chuyên gia trong mọi hoạt động tư vấn hỗ trợ.
    (Theo khoản 3 Điều 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT)
  • Tăng cường bảo mật và quyền tham gia: Đảm bảo bảo mật thông tin của người học, thực hiện quyền tự nguyện, quyền tham gia và tự quyết.
    (Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT)
  • Trách nhiệm của các cấp: UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, UBND cấp xã và người đứng đầu các cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm về tổ chức, nhân sự, kinh phí, phối hợp và kiểm tra công tác tư vấn học đường/công tác xã hội.
    (Theo Điều 24 đến Điều 29 Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT)
  • Chính sách động viên nhân sự: Bổ sung quy định về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với người làm công tác tư vấn học đường/công tác xã hội trong trường học.
    (Theo khoản 2, khoản 8 Điều 27 Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT)
  • Chuyển tiếp hồ sơ hỗ trợ: Trường hợp vượt quá khả năng hoặc chuyên môn của nhà trường, người học sẽ được kết nối chuyển tiếp tới tổ chức/cơ sở/chuyên gia tư vấn chuyên nghiệp.
    (Theo khoản 3 Điều 15 Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT)

6.3 Tham khảo

“Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT: Thông tư này áp dụng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học… và người học tại các cơ sở giáo dục.”
“Theo Điều 13 Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT: Cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện Kế hoạch công tác tư vấn học đường, công tác xã hội cho người học trên cơ sở rà soát, phân tích nhu cầu thực tế và nguyên nhân, yếu tố tác động, dự báo hậu quả các nguy cơ, khó khăn.”
“Theo Điều 28 Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT: Thông tư này có hiệu lực từ ngày 31/10/2025, thay thế Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 và Thông tư số 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018.”

Như vậy, có thể thấy Thông tư 18/2025/TT-BGDĐT đề cao vai trò phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp hiệu quả đối với mọi nguy cơ, khó khăn của người học trong môi trường giáo dục hiện đại, đồng thời hướng tới chuyển đổi số, đa dạng hóa dịch vụ và tăng cường bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người học.

Xem văn bản chi tiết tại đây.

7. Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2025 tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học 2025-2026 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

7.1 Tóm tắt văn bản

Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 15/09/2025 của Thủ tướng Chính phủ tập trung vào việc nâng cao điều kiện bảo đảm chất lượngtriển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2025-2026. Văn bản nhấn mạnh các giải pháp toàn diện nhằm hoàn thiện thể chế, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kiện toàn đội ngũ giáo viên, đẩy mạnh chuyển đổi số, đổi mới phương pháp quản lý, dạy học và nâng cao công bằng trong tiếp cận giáo dục.

7.2 Những điểm cần lưu ý

  • Tập trung hoàn thiện thể chế giáo dục và thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp: Thực hiện rõ trách nhiệm giữa các cấp quản lý giáo dục, đồng thời xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật mới phù hợp với Nghị quyết số 71-NQ/TW.*
  • Nâng cao chất lượng nhân lực giáo dục: Hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, bản mô tả, khung năng lực, bảo đảm tuyển dụng đủ biên chế; chú trọng các biện pháp phòng chống thiếu giáo viên, tăng cường bồi dưỡng, chuyển đổi số kỹ năng dạy học.*
  • Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục: Toàn diện về học bạ số, văn bằng số, quản trị dữ liệu thông suốt các cấp quản lý, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu cá nhân.*
  • Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp trường lớp, chú trọng vùng khó khăn: Bố trí đủ nguồn lực xây dựng, cải tạo trường lớp, phát triển hệ thống trường phổ thông nội trú cho 248 xã biên giới.*
  • Triển khai hỗ trợ học phí, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3-5 tuổi: Bảo đảm mọi đối tượng thụ hưởng được tiếp cận kịp thời, phù hợp quy hoạch mới và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.*
  • Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục: Nhấn mạnh biện pháp phòng, chống bạo lực học đường, đảm bảo an ninh, an toàn trường học; xử lý các hành vi đưa tin sai lệch về giáo dục trên truyền thông.*
  • Thúc đẩy hợp tác công tư, nghiên cứu khoa học, liên kết đào tạo trình độ đại học, nghề nghiệp: Đẩy mạnh tái cấu trúc cơ sở giáo dục đại học, hợp tác giữa trường học và doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực tại địa phương.*

7.3 Tham khảo

Theo Điều 1 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2025: “Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách để thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo;… tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai nhiệm vụ theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bảo đảm thông suốt, hiệu lực, hiệu quả.”Theo Điều 3 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2025: “Bộ Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách Trung ương cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo để thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TW ngày 22 tháng 8 năm 2025 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo; bố trí kinh phí hỗ trợ các địa phương thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về miễn, hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông…”

7.4 Tham khảo

Xem văn bản chi tiết tại đây.

8. Nghị quyết 281/NQ-CP năm 2025 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 71-NQ/TW về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo do Chính phủ ban hành

8.1 Tóm tắt văn bản

Nghị quyết số 281/NQ-CP ngày 15/09/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai Nghị quyết số 71-NQ/TW ngày 22/08/2025 của Bộ Chính trị, đặt mục tiêu đột phá phát triển giáo dục và đào tạo. Văn bản quy định nhiều nhóm nhiệm vụ trọng tâm: hoàn thiện thể chế, đổi mới quản trị giáo dục, đầu tư xây dựng đội ngũ nhà giáo, hiện đại hóa cơ sở vật chất, chuyển đổi số toàn diện, nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, thúc đẩy hợp tác quốc tế… Mục tiêu dài hạn là đến 2045 đưa hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đứng trong nhóm 20 quốc gia hàng đầu thế giới.

8.2 Những điểm cần lưu ý

  • Tăng cường hoàn thiện pháp luật và xây dựng chính sách ưu tiên cho phát triển giáo dục: Yêu cầu rà soát, sửa đổi Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Viên chức (sửa đổi), cùng nhiều nghị định hướng dẫn, nhằm gỡ bỏ điểm nghẽn về thể chế, đảm bảo tính liên thông và mở cho toàn hệ thống.
  • Ưu tiên mạnh nguồn lực đầu tư cho giáo dục: Đặt mục tiêu tối thiểu 20 % tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, trong đó chi đầu tư đạt ít nhất 5 %, chi cho giáo dục đại học đạt tối thiểu 3 % tổng chi ngân sách nhà nước.
  • Đột phá chuyển đổi số, thúc đẩy ứng dụng công nghệ số và trí tuệ nhân tạo (AI): Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, nền tảng giáo dục thông minh, học liệu số, triển khai định danh học bạ/văn bằng điện tử, 100 % dịch vụ công trực tuyến lĩnh vực giáo dục, xây dựng chuẩn năng lực số cho người học và giáo viên.
  • Tạo đột phá về chất lượng và môi trường giáo dục: Nâng chuẩn trường đạt quốc gia (>= 80 % năm 2030), phổ cập giáo dục các cấp, tăng cường đào tạo năng lực số, tiếng Anh, giáo dục toàn diện đức-trí-thể-mỹ, ưu tiên chính sách khu vực khó khăn, miền núi, dân tộc thiểu số.
  • Hiện đại hóa, đổi mới giáo dục đại học và nghề nghiệp: Quản trị linh hoạt, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục đại học; phát triển các đại học tinh hoa dẫn đầu, thu hút giảng viên quốc tế, thúc đẩy mô hình hợp tác Nhà nước – Nhà trường – Doanh nghiệp, tập trung đào tạo lĩnh vực khoa học cơ bản, công nghệ, kỹ thuật, nâng tầm nghiên cứu đổi mới sáng tạo.
  • Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài: Tăng hợp tác đào tạo, nghiên cứu, khuyến khích du học, hợp tác/liên kết đào tạo với các đại học uy tín quốc tế, thu hút nguồn lực học thuật và tài chính từ nước ngoài.
  • Trách nhiệm thực hiện: Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh phải xây dựng kế hoạch cụ thể trong tháng 10/2025 và thường xuyên rà soát đồng bộ hóa chính sách liên quan; kiểm tra, báo cáo tiến độ hằng năm để bảo đảm tính nhất quán, liên kết chính sách giáo dục, đào tạo trên toàn quốc.

8.3 Tham khảo

  • Theo Điều 1 và Điều 2 Nghị quyết 281/NQ-CP năm 2025: “Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TW ngày 22 tháng 8 năm 2025 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.”1
  • Theo Mục II Chương trình hành động kèm theo Nghị quyết 281/NQ-CP, đa phần các nhiệm vụ, giải pháp đều gắn với việc sửa đổi, bổ sung hàng loạt văn bản luật, nghị định, đề án đến năm 2028.
  • Chỉ tiêu tới năm 2030: >= 80 % trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, 100 % tỉnh/thành phố phổ cập giáo dục mầm non, 24 % lao động có trình độ từ trung cấp trở lên, tối thiểu 35 % người học đại học ngành STEM.Phụ lục I, Nghị quyết 281/NQ-CP

Xem văn bản chi tiết tại đây.

III. Kết luận và nhận định

Chuỗi văn bản vừa công bố đánh dấu bước chuyển mạnh về hoàn thiện hành lang pháp lý, hiện đại hóa chương trình đào tạo, chuẩn hóa quy trình quản lý và nâng cao cơ chế phối hợp công-tư, quốc tế hóa nguồn nhân lực tại Việt Nam. Tác động dự kiến gồm:

  • Tăng sức hút cho các dự án hợp tác công – tư trong đào tạo công nghệ cao, STEM.
  • Thủ tục hành chính được đơn giản hóa, minh bạch giúp doanh nghiệp giáo dục thuận lợi hơn khi triển khai dịch vụ đào tạo, hỗ trợ học phí.
  • Chuẩn mực mới về chất lượng đào tạo (chuẩn đầu ra, kiểm định, hợp tác quốc tế, giảng viên) tạo áp lực đổi mới nhưng cũng là cơ hội nâng tầm các trường/đơn vị đào tạo uy tín.
  • Tăng trách nhiệm và vai trò doanh nghiệp trong phối hợp với nhà trường, tham gia xây dựng chương trình, tài chính, hỗ trợ thực tập/học bổng.

Khuyến nghị:

  • Doanh nghiệp, trường đại học, tổ chức giáo dục cần chủ động rà soát, cập nhật quy trình nội bộ để sớm tuân thủ chuẩn đào tạo, thủ tục miễn giảm học phí, đào tạo nhóm ngành công nghệ cao.
  • Thiết lập hoặc mở rộng hợp tác với doanh nghiệp công nghệ, đối tác quốc tế – chuẩn hóa chương trình, kiểm định chất lượng, bồi dưỡng giảng viên.
  • Chủ động tham gia dự thảo, phản biện cho các quy chế, hướng dẫn thi hành để bảo vệ và phát triển quyền lợi cho tổ chức mình.
  • Lưu ý các rủi ro: (i) Không cập nhật kịp các thủ tục hành chính mới về học phí dễ phát sinh tranh chấp/gián đoạn thực hiện; (ii) Không đáp ứng tiêu chuẩn kiểm định hoặc phương pháp đào tạo mới dễ bị loại khỏi đề án hợp tác/thiếu cơ chế ưu đãi.
  • Các bước cần thực hiện: (1) Gấp rút xây dựng đề cương và gửi Bộ GD&ĐT đúng thời hạn nếu thuộc diện tổ chức đào tạo STEM tài năng (trước 15/10/2025); (2) Rà soát hồ sơ chính sách học phí, triển khai hồ sơ điện tử cho quyền lợi người học; (3) Hoàn thiện mô hình hợp tác trường – doanh nghiệp – quốc tế, đặc biệt với các chương trình có yếu tố kỹ thuật cao, đổi mới sáng tạo.

Trên đây là một số chia sẻ và đánh giá của chúng tôi về các cập nhật pháp lý trong tuần.
Hãy truy cập TLSFirm.com và các chuyên mục khác của chúng tôi để được cập nhật sớm nhất các thông tin tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm pháp lý.