I. Mở đầu
Thông tư 45/2025/TT-BNNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải (có hiệu lực từ ngày 09/02/2026) và Thông tư 44/2025/TT-BNNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại (có hiệu lực cùng ngày) vừa được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành. Hai văn bản này thay thế hoàn toàn các quy chuẩn cũ, điều chỉnh toàn diện các yêu cầu về lò đốt chất thải, phân loại chất thải nguy hại, và ngưỡng an toàn môi trường đối với doanh nghiệp sản xuất, vận hành xử lý chất thải tại Việt Nam.
Bối cảnh: Trong bối cảnh yêu cầu về bảo vệ môi trường ngày càng cấp thiết, các quốc gia liên tục cập nhật hệ thống quy chuẩn để ứng phó với nguy cơ ô nhiễm từ chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, y tế và chất thải nguy hại. Theo quy định mới này, Việt Nam đã tiếp cận các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế (EU, G7, Best Available Technique) nhằm kiểm soát đồng bộ từ khâu vận hành lò đốt đến quá trình phân tích, quan trắc, báo cáo, minh bạch hóa quản lý chất thải nguy hại. Điều đáng chú ý là các điều khoản chuyển tiếp kéo dài đến hết 31/12/2031 cho các cơ sở vận hành hiện hữu, hỗ trợ doanh nghiệp có thời gian thích nghi và đầu tư đổi mới thiết bị.
Tác động dự kiến: Đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp là các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt về công suất, nhiệt độ, vận hành lò đốt, kiểm soát khí thải, cũng như nghĩa vụ phân định, lưu trữ, báo cáo định kỳ về chất thải nguy hại. Doanh nghiệp đang vận hành hoặc đầu tư mới phải rà soát, điều chỉnh toàn bộ quy trình kỹ thuật, hợp đồng dịch vụ, cập nhật hệ thống quản lý chất thải và đảm bảo đủ điều kiện chứng nhận môi trường trước khi đưa vào khai thác hoặc duy trì vận hành trong giai đoạn chuyển tiếp.
II. Nội dung chính
1. Thông tư 45/2025/TT-BNNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành
1.1 Tóm tắt văn bản
Thông tư số 45/2025/TT-BNNMT ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải (QCVN 30:2025/BNNMT), thay thế các quy chuẩn trước đây liên quan đến lò đốt chất thải y tế, công nghiệp và rắn sinh hoạt. Thông tư quy định chi tiết về yêu cầu kỹ thuật, vận hành, giám sát, chủng loại chất thải áp dụng, phương pháp tính toán các thông số liên quan, lộ trình chuyển tiếp và trách nhiệm của các bên liên quan. Văn bản có hiệu lực từ ngày 09/02/2026 và áp dụng rộng rãi với các dự án đầu tư mới ngay khi có hiệu lực, đồng thời quy định điều khoản chuyển tiếp đến hết 31/12/2031 đối với một số cơ sở vận hành hiện hữu.
1.2 Những điểm cần lưu ý
- Phạm vi và đối tượng áp dụng toàn diện: Quy chuẩn này không chỉ áp dụng cho các cơ sở mới mà còn có lộ trình chuyển tiếp cho các cơ sở hiện hữu và dự án đang triển khai, đặc biệt đối với lò đốt chất thải y tế, công nghiệp và rắn sinh hoạt (Theo Điều 3, Điều 4 Thông tư số 45/2025/TT-BNNMT)1.
- Yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt: Các thông số về công suất, nhiệt độ vùng đốt sơ cấp/thứ cấp, thời gian lưu cháy, quy trình vận hành, ghi nhật ký, lắp đặt thiết bị đo/giám sát, hệ thống xử lý khí thải và tiêu chuẩn ô nhiễm đều được quy định rõ (Theo Bảng 1 và Điều 2 Thông tư số 45/2025/TT-BNNMT)1.
- Phân loại và hạn chế chất thải được xử lý: Các loại chất thải phóng xạ, chất thải chứa PCB, hóa chất tồn lưu có halogen hữu cơ, và chất thải nguy hại chứa thủy ngân, chì, cadmi đều bị hạn chế hoặc nghiêm cấm đưa vào lò đốt (Theo Mục 2.2.1 QCVN 30:2025/BNNMT)1.
- Lộ trình áp dụng và quy định chuyển tiếp: Các dự án đầu tư mới phải tuân thủ QCVN 30:2025/BNNMT ngay từ ngày 09/02/2026. Các cơ sở/vận hành hiện hữu được tiếp tục áp dụng các quy chuẩn cũ đến hết ngày 31/12/2031 và phải chuyển đổi sang tiêu chuẩn mới từ 01/01/2032 (Theo Điều 2, Điều 3, Điều 4 Thông tư số 45/2025/TT-BNNMT)1.
- Quan trắc, chứng minh kỹ thuật và báo cáo định kỳ: Chủ cơ sở phải đảm bảo tính toán/thuyết minh đáp ứng quy định về các thông số kỹ thuật, lưu giữ nhật ký vận hành tối thiểu 2 năm, quan trắc định kỳ hàm lượng mất khi nung 6 tháng/lần, kết quả tích hợp vào báo cáo bảo vệ môi trường định kỳ (Theo Điều 5, Điều 4 Thông tư số 45/2025/TT-BNNMT)1.
- Cơ chế linh hoạt cho công nghệ mới: Dự án đầu tư có công nghệ, thiết bị đốt chất thải đặc thù được phép áp dụng tiêu chuẩn của Liên minh Châu Âu, G7, hoặc Best Available Technique theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (Theo Điều 4.6 QCVN 30:2025/BNNMT)1.
- Bắt buộc cấp phép môi trường trước vận hành: Lò đốt chất thải chỉ được đưa vào vận hành sau khi dự án đã được cấp giấy phép môi trường hợp lệ (Theo Điều 4.7 QCVN 30:2025/BNNMT)1.
1.3 Tham khảo
- Điều 1 đến Điều 6 Thông tư số 45/2025/TT-BNNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải (QCVN 30:2025/BNNMT).
- Bảng 1 và các Phụ lục đi kèm Quy chuẩn: Thông số kỹ thuật và phương pháp tính toán (QCVN 30:2025/BNNMT).
- Điều 2, Điều 3, Điều 4: Về hiệu lực áp dụng và điều khoản chuyển tiếp.
- Mục 2.2.1 QCVN 30:2025/BNNMT: Quy định chất thải bị hạn chế xử lý bằng lò đốt.
- QCVN 19:2024/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp.
- Thông tư số 45/2024/TT-BTNMT ngày 30/12/2024: Về khí thải công nghiệp.
2. Thông tư 44/2025/TT-BNNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành
2.1 Tóm tắt văn bản
Thông tư 44/2025/TT-BNNMT ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại (QCVN 07:2025/BNNMT), áp dụng cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến phân định, phân loại và quản lý chất thải nguy hại (CTNH) trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và xử lý môi trường. Thông tư này thay thế hoàn toàn các quy chuẩn QCVN 07:2009/BTNMT và QCVN 50:2013/BTNMT từ ngày 09/02/2026, đồng thời làm rõ nguyên tắc định lượng ngưỡng nguy hại, phương pháp lấy mẫu – phân tích và trách nhiệm quản lý đối với chủ nguồn thải.
2.2 Những điểm cần lưu ý
- Thay đổi phạm vi và hiệu lực: Thông tư có hiệu lực từ ngày 09/02/2026. Toàn bộ hoạt động phân định, phân loại chất thải nguy hại phải tuân thủ ngưỡng mới QCVN 07:2025/BNNMT. Các quy chuẩn như QCVN 07:2009/BTNMT và QCVN 50:2013/BTNMT chính thức bị thay thế, ngoại trừ các vụ việc đang xử lý trước thời điểm hiệu lực theo khoản chuyển tiếp.
- Ngưỡng định lượng rõ ràng về tính chất và thành phần nguy hại: Quy chuẩn đưa ra quy định cụ thể về các tính chất nguy hại (nhiệt độ chớp cháy ≤ 60ºC, pH ≥ 12,5 hoặc ≤ 2,0) và ngưỡng nồng độ các thành phần độc hại trong chất thải (kim loại nặng, hóa chất hữu cơ, dẫn xuất halogen, dioxin/furan, PCB, xyanua…) tại Bảng 1, 2, 3 QCVN 07:2025/BNNMT. Chủ nguồn thải chỉ cần có một thông số vượt ngưỡng là chất thải phải được xác định là CTNH.
- Phương pháp phân tích, lấy mẫu bắt buộc viện dẫn tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia uy tín: Toàn bộ quá trình lấy mẫu, phân tích tính chất nguy hại phải tuân thủ các TCVN, US EPA Method, ASTM, SMEWW, ISO… theo Phụ lục 1 Quy chuẩn. Kết quả phân tích là căn cứ pháp lý để doanh nghiệp quản lý và chịu trách nhiệm với cơ quan nhà nước.
- Trách nhiệm chủ nguồn thải: Doanh nghiệp, tổ chức là chủ nguồn thải phải thực hiện quan trắc tối thiểu một lần trong quá trình hoạt động, có trách nhiệm lưu giữ kết quả tối thiểu 05 năm, thực hiện lại quy trình phân định nếu có sự thay đổi công nghệ, nguyên liệu… (theo Điều 5 QCVN 07:2025/BNNMT).
- Quy định rõ về các trường hợp đặc thù và xử lý hỗn hợp chất thải: Nếu hỗn hợp có một thành phần vượt ngưỡng thì toàn bộ hỗn hợp được coi là CTNH và phải quản lý như CTNH. Những trường hợp không thể tách riêng phải lấy nhiều mẫu, phân tích phần trung bình để ra kết quả xác định CTNH.
- Chuyển tiếp xử lý vụ việc đang thực hiện: Vụ việc phân định chất thải đang trong quá trình xử lý trước khi Thông tư có hiệu lực vẫn được áp dụng tiêu chuẩn cũ cho đến khi kết thúc vụ việc, trừ khi ngưỡng nguy hại thay đổi theo hướng nghiêm ngặt hơn hoặc quy định tại Mục 5.1.2 QCVN mới.
- Doanh nghiệp cần rà soát các hợp đồng dịch vụ, hệ thống quản lý CTNH: Cập nhật ngay các quy trình nội bộ, hợp đồng với đơn vị quan trắc – xử lý chất thải cho phù hợp với ngưỡng mới, đồng thời đảm bảo đăng ký hoạt động dịch vụ môi trường đúng điều kiện tiêu chuẩn theo Quy chuẩn.
2.3 Tham khảo
Theo Điều 1 Thông tư 44/2025/TT-BNNMT: “Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại (QCVN 07:2025/BNNMT).”Theo Điều 2 Thông tư 44/2025/TT-BNNMT: “Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 02 năm 2026.”Theo Điều 5.1, 5.2, 5.3 QCVN 07:2025/BNNMT: “Chủ nguồn thải có trách nhiệm thực hiện quan trắc, phân tích, lưu giữ kết quả và tự chịu trách nhiệm về việc phân định chất thải nguy hại.”
Theo Điều 4 QCVN 07:2025/BNNMT: “Kết quả quan trắc, phân tích là căn cứ để chủ nguồn thải quản lý chất thải và để cơ quan nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.”
2.4 Đoạn kết
Xem văn bản chi tiết tại đây: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Thong-tu-44-2025-TT-BNNMT-quy-chuan-ky-thuat-quoc-gia-ve-nguong-chat-thai-nguy-hai-668484.aspx
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2025/BNNMT về Ngưỡng chất thải nguy hại
3.1 Tóm tắt văn bản
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2025/BNNMT, được ban hành theo Thông tư số 44/2025/TT-BNNMT ngày 06/08/2025, quy định ngưỡng chất thải nguy hại (*hazardous waste thresholds*) áp dụng đối với chất thải công nghiệp phải kiểm soát và các loại chất thải khác phục vụ mục đích quản lý môi trường. QCVN 07:2025/BNNMT đã thay thế toàn bộ QCVN 07:2009/BTNMT và QCVN 50:2013/BTNMT.
Phạm vi điều chỉnh gồm: quy định chi tiết ngưỡng các tính chất và thành phần nguy hại (theo nồng độ, hàm lượng tuyệt đối, đặc tính hóa lý) cho danh mục chất thải công nghiệp, phân định, phân loại, quản lý cũng như phương pháp thử nghiệm đánh giá chất thải.
3.2 Những điểm cần lưu ý
- Phân định chất thải nguy hại (CTNH): Theo Điều 2.1.1 QCVN 07:2025/BNNMT, một chất thải ký hiệu KS (chất thải công nghiệp phải kiểm soát) sẽ được xác định là CTNH nếu có ít nhất một tính chất hoặc thành phần nguy hại vượt ngưỡng CTNH quy định tại Bảng 1, 2, 3 quy chuẩn này.1
- Bảng ngưỡng CTNH chi tiết: Ngưỡng về tính chất nguy hại như nhiệt độ chớp cháy (≤ 60 ºC), pH kiềm (≥ 12,5), pH axít… Ngưỡng về thành phần nguy hại gồm kim loại và hợp chất vô cơ (chì ≥ 5,0 mg/L, thủy ngân ≥ 0,2 mg/L…) và các hóa chất hữu cơ đặc biệt (Benzen ≥ 0,5 mg/L, Dioxin ≥ 0,005 mg/L…).2
- Chất thải đồng nhất & hỗn hợp: Phân biệt rõ khái niệm chất thải đồng nhất và hỗn hợp chất thải, cách lấy mẫu, phân tích, xác định tính nguy hại chuẩn hóa theo phương pháp quốc tế (US EPA/ISO/ASTM/TCVN).3
- Nhận diện đặc biệt đối với tạp chất bám dính: Quy chuẩn chi tiết cách xử lý tạp chất bám dính, bao bì thải, thiết bị, phương tiện thải có yếu tố nguy hại.
- Phương pháp xác định ngưỡng: Công nhận các phương pháp thử nghiệm, phân tích mẫu của các nước phát triển (G7/EU/ISO/US EPA) đồng thời quy định quy trình lấy mẫu, phân tích, so sánh trung bình kết quả để xác định ngưỡng chất thải nguy hại.4
- Quản lý & trách nhiệm doanh nghiệp: Chủ nguồn thải phải thực hiện quan trắc, phân tích đủ điều kiện dịch vụ, lưu giữ kết quả phân định tối thiểu 05 năm. Thay đổi công nghệ, hóa chất phải phân tích lại và cập nhật quản lý theo quy chuẩn mới.5
- Thông số đặc biệt, chú thích quan trọng: PCB, Dioxin/Furan, hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ/phốt pho hữu cơ/hóa chất đặc biệt được gắn chú thích (#), cần kiểm soát nghiêm ngặt.
- Trường hợp ngưỡng chất thải chưa xác định: Nếu phát sinh chất thải có tính chất, thành phần nguy hại chưa quy định tại Bảng 1, 2, 3, sẽ áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về bảo vệ môi trường của các nước thuộc G7.6
- Điều kiện thực hiện quan trắc, thử nghiệm: Tổ chức thực hiện phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện dịch vụ quan trắc môi trường.7
3.3 Tham khảo
- Theo Điều 2.1.1 QCVN 07:2025/BNNMT: “Một chất thải có ký hiệu KS trong Danh mục chất thải được phân định là CTNH nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có ít nhất một tính chất nguy hại vượt ngưỡng CTNH quy định tại Bảng 1; Có ít nhất một thành phần nguy hại vượt ngưỡng CTNH quy định tại Bảng 2 và Bảng 3.”
1 - Bảng 1 QCVN 07:2025/BNNMT quy định: “Nhiệt độ chớp cháy ≤ 60 ºC, pH kiềm ≥ 12,5, pH axít…”
2 - Khoản 1.3.4, 1.3.5 QCVN 07:2025/BNNMT giải thích từ ngữ “chất thải đồng nhất” và “hỗn hợp chất thải”.
3 - Phụ lục 1 QCVN 07:2025/BNNMT: Phương pháp lấy mẫu, thử nghiệm TCVN/US EPA/ISO/ASTM.
4 - Điều 5.1-5.3 QCVN 07:2025/BNNMT: Trách nhiệm lưu giữ kết quả tối thiểu 05 năm.
5 - Điều 4.5 QCVN 07:2025/BNNMT: Áp dụng tiêu chuẩn quốc tế nếu chưa có quy chuẩn cụ thể.
6 - Điều 4.8 QCVN 07:2025/BNNMT: “Việc quan trắc, phân tích phải bởi tổ chức đủ điều kiện dịch vụ quan trắc môi trường”.
7
3.4 Đoạn kết
Xem văn bản chi tiết tại đây.
4. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 30:2025/BNNMT về Lò đốt chất thải
4.1 Tóm tắt văn bản
QCVN 30:2025/BNNMT là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải, được ban hành kèm theo Thông tư số 45/2025/TT-BNNMT ngày 06/08/2025. Quy chuẩn này thay thế các quy chuẩn cũ về lò đốt chất thải y tế (QCVN 02:2012/BTNMT) và lò đốt chất thải công nghiệp (QCVN 30:2012/BTNMT), quy định tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc đối với lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, y tế trên toàn quốc nhằm đảm bảo an toàn môi trường và hiệu quả xử lý.
4.2 Những điểm cần lưu ý
- Phạm vi điều chỉnh rộng: Quy chuẩn này áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến thiết kế, xây dựng, lắp đặt và vận hành lò đốt chất thải trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả đối tượng vận hành, chủ đầu tư và cơ quan quản lý.[1]
- Cấu trúc kỹ thuật nghiêm ngặt: Lò đốt phải có ít nhất hai vùng đốt: sơ cấp (chuyển hóa chất thải thành thể khí và rắn) và thứ cấp (đốt các thành phần hữu cơ/hữu hại trong dòng khí từ sơ cấp) với các mức nhiệt độ khác biệt cho từng loại chất thải.[2]
- Yêu cầu về công suất tối thiểu: Lò đốt chất thải công nghiệp và sinh hoạt phải đạt công suất ≥ 500 kg/giờ, lò đốt chất thải y tế ≥ 200 kg/giờ (trừ trường hợp ở vùng khó khăn).[2]
- Nhiệt độ vận hành khắt khe: Vùng đốt sơ cấp tối thiểu 400°C; vùng đốt thứ cấp tối thiểu 850–1.100°C tùy loại chất thải (đặc biệt nghiêm ngặt đối với chất thải nguy hại và y tế).[2]
- Ứng dụng đồng xử lý và quy định tích hợp: Cho phép một số lò đốt đồng xử lý các loại chất thải khác nhau; định rõ chế độ vận hành và các thiết bị bắt buộc (quan trắc, xử lý khí thải, đảm bảo an toàn cháy nổ, chống phát tán mùi, quản lý nhật ký vận hành, v.v.). Các chỉ tiêu này phải thể hiện và lưu giữ trong hồ sơ môi trường.[3]
- Chủ đầu tư có trách nhiệm mạnh hơn: Chủ đầu tư, vận hành lò đốt phải thực hiện thuyết minh kỹ thuật trong hồ sơ môi trường để chứng minh đáp ứng Quy chuẩn, chỉ được vận hành sau khi đã được cấp giấy phép môi trường hợp lệ.[4]
- Tiêu chuẩn tham chiếu quốc tế: Cho phép áp dụng tiêu chuẩn EU/G7 hoặc kỹ thuật hiện đại tương đương đối với dự án công nghệ đặc thù chưa được quy định đầy đủ trong QCVN, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư quốc tế.[4]
- Chế độ quan trắc, thử nghiệm, hiệu chuẩn: Quy định tần suất quan trắc khí thải, hàm lượng mất khi nung, kiểm định thiết bị đo định kỳ tối thiểu 1 lần/năm, truy xuất nguồn gốc số liệu.[5]
4.3 Tham khảo
- [1] “Theo Điều 1 QCVN 30:2025/BNNMT – Quy định chung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.”
- [2] “Theo khoản 2.1, Bảng 1 QCVN 30:2025/BNNMT – Các chỉ số kỹ thuật và chế độ vận hành bắt buộc.”
- [3] “Theo khoản 2.3 QCVN 30:2025/BNNMT – Về quy trình vận hành, giám sát và hồ sơ/quy trình quản lý vận hành lò đốt chất thải.”
- [4] “Theo khoản 4, 5 QCVN 30:2025/BNNMT – Quản lý vận hành, chứng nhận/chứng minh, tiêu chuẩn quốc tế, điều kiện vận hành theo giấy phép môi trường.”
- [5] “Theo khoản 4.4, 4.5 QCVN 30:2025/BNNMT – Quan trắc hiệu suất, kiểm định/kỹ thuật đo đạc, kiểm soát dữ liệu môi trường.”
Xem văn bản chi tiết tại đây.
III. Kết luận và nhận định
Như vậy, có thể thấy các quy định mới về lò đốt chất thải và ngưỡng chất thải nguy hại tạo ra bước thay đổi mạnh mẽ về quản lý môi trường và trách nhiệm doanh nghiệp từ năm 2026 trở đi. Doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận thông tư, quy chuẩn, đánh giá mức độ đáp ứng của hệ thống kỹ thuật hiện tại, lập kế hoạch đầu tư nâng cấp thiết bị, cập nhật nội quy nội bộ và hợp đồng dịch vụ phù hợp tiêu chuẩn mới.
- Đánh giá tác động: Quy chuẩn nâng cao ngưỡng an toàn môi trường, yêu cầu nghiêm ngặt về vận hành, phân loại và báo cáo, tạo ra áp lực chuyển đổi công nghệ, đồng thời nâng cao uy tín trong hoạt động sản xuất, xử lý môi trường.
- Khuyến nghị cho doanh nghiệp: Rà soát lại hồ sơ kỹ thuật, giấy phép môi trường, chuẩn bị lộ trình đầu tư, bổ sung tiêu chuẩn quốc tế cho công nghệ đặc thù, phối hợp với đơn vị quan trắc đủ điều kiện, lưu trữ nhật ký vận hành và báo cáo định kỳ.
- Lưu ý về rủi ro pháp lý: Không thực hiện đúng quy định mới, hoặc sai lệch trong quá trình phân tích/quan trắc/giám sát/thuyết minh kỹ thuật, doanh nghiệp có nguy cơ bị xử phạt nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất.
- Hướng dẫn các bước cần thực hiện: (1) Đánh giá trạng thái hệ thống hiện hữu; (2) Lập kế hoạch chuyển đổi phù hợp thời gian chuyển tiếp; (3) Đào tạo nhân lực về tiêu chuẩn mới; (4) Ký kết hợp đồng với các đơn vị dịch vụ đủ điều kiện; (5) Xây dựng/chỉnh sửa quy trình vận hành, báo cáo môi trường theo yêu cầu mới.
Trên đây là một số chia sẻ và đánh giá của chúng tôi về các cập nhật pháp lý trong tuần.
Hãy truy cập TLSFirm.com và các chuyên mục khác của chúng tôi để được cập nhật sớm nhất các thông tin tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm pháp lý.