I. Mở đầu
Tuần này, hàng loạt văn bản pháp luật mới đã được ban hành và hợp nhất trong lĩnh vực Nông nghiệp & thủy sản tại Việt Nam:
- Quyết định số 3091/QĐ-BNNMT ngày 07/08/2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường về quy trình nội bộ xử lý thủ tục hành chính lĩnh vực biển và hải đảo; có hiệu lực từ ngày ký.
- Văn bản hợp nhất 27/VBHN-BNNMT năm 2025 về quy định thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản; hiệu lực từ 18/08/2025.
- Quyết định 1671/QĐ-TTg ngày 05/08/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
- Văn bản hợp nhất 26/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất các Thông tư về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Quyết định 3015/QĐ-BNNMT ngày 04/08/2025 ban hành quy trình kiểm soát an toàn thực phẩm đối với quả sầu riêng tươi xuất khẩu.
Bối cảnh ban hành: Trong bối cảnh quá trình chuyển đổi số ngành nông nghiệp, yêu cầu đơn giản hóa thủ tục và nâng cao tiêu chuẩn ngành đang được đặt lên hàng đầu, các văn bản này ra đời nhằm:
- Chuẩn hóa quy trình điện tử và tăng tính minh bạch, đồng bộ trong xử lý hành chính.
- Cập nhật, hợp nhất các quy định về tiêu chuẩn lao động, chứng chỉ, điều kiện kinh doanh, an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu hội nhập, bảo vệ thị trường nội địa.
- Giảm chi phí tuân thủ, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, tăng cường hiệu quả quản trị nội bộ cho doanh nghiệp.
Tác động dự kiến: Các quy định mới được dự báo sẽ thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số trong thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, kiểm soát chất lượng nguồn nhân lực và sản phẩm nông nghiệp/xuất khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực thủy sản, sầu riêng xuất khẩu và các ngành chịu tác động trực tiếp từ quy trình liên thông, số hóa toàn phần.
II. Nội dung chính
1. Quyết định 3091/QĐ-BNNMT năm 2025 về Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực biển và hải đảo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
1.1 Tóm tắt văn bản
Quyết định số 3091/QĐ-BNNMT ngày 07/08/2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành 15 quy trình nội bộ về giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực biển và hải đảo. Các quy trình này áp dụng cho việc công nhận, giao, trả lại, hoặc gia hạn các khu vực biển; cấp phép nhận chìm, nghiên cứu khoa học và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu biển và hải đảo, đồng thời quy định chi tiết về các bước thực hiện, trình tự, thủ tục và trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị.
(Internal administrative procedure workflows for the field of marine and island administration)
1.2 Những điểm cần lưu ý
- Chuẩn hóa quy trình điện tử và ứng dụng hệ thống thông tin quản lý thủ tục hành chính theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, Nghị định số 118/2025/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử/cơ chế một cửa.
- Mỗi bước thực hiện đều có mô tả chi tiết, thời hạn xử lý rõ ràng, phân cấp trách nhiệm từ Bộ phận một cửa, Cục Biển và Hải đảo, các phòng chuyên môn đến lãnh đạo Bộ.
- Quy trình xử lý hồ sơ tăng cường phối hợp liên thông giữa các bộ phận chuyên môn như Cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Cục BHĐ), Phòng Quản lý khai thác biển và hải đảo (Phòng QLKTB), Trung tâm Thông tin dữ liệu biển, v.v.
- Quy định rõ nguyên tắc, trách nhiệm và trình tự thực hiện, đảm bảo công khai, minh bạch kết quả xử lý hồ sơ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát tiến độ.
- Thủ tục khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu biển và hải đảo được đơn giản hóa, đồng thời kiểm soát chặt chẽ đối với dữ liệu thuộc danh mục bảo mật nhà nước (Ví dụ: Khoản 2 Điều 14 Thông tư 20/2016/TT-BTNMT).
- Doanh nghiệp khai thác, sử dụng khu vực biển phải lưu ý về thời hạn giải quyết hồ sơ (từ 1 đến tối đa 55 ngày tùy thủ tục), phí/lệ phí và điều kiện bổ sung/từ chối hồ sơ.
- Cho phép ủy quyền ký ban hành quyết định giao khu vực biển cho lãnh đạo Cục Biển và Hải đảo theo Quyết định 2195/QĐ-BNNMT ngày 18/06/2025.
- Quy trình hỗ trợ các thủ tục cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài trong vùng biển Việt Nam, nhất quán với quy định tại Nghị định 41/2016/NĐ-CP.
- Áp dụng nhiều mẫu biểu, biên bản điện tử; xử lý trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử, hồ sơ công việc giúp nâng cao hiệu quả công tác cải cách TTHC.
- Các trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thiếu thông tin hoặc phát sinh yếu tố bảo mật, quy trình yêu cầu trả lời hoặc bổ sung rõ lý do, đảm bảo quyền của doanh nghiệp.
1.3 Tham khảo
- Điều 1, Điều 2, Điều 3 Quyết định 3091/QĐ-BNNMT ngày 07/08/2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
- Nghị định 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 quy định giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
- Nghị định 65/2025/NĐ-CP ngày 12/03/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 11/2021/NĐ-CP và 40/2016/NĐ-CP.
- Nghị định 40/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
- Thông tư 20/2016/TT-BTNMT ngày 25/08/2016 quy định về khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu biển và hải đảo.
- Thông tư 23/2023/TT-BTNMT ngày 28/12/2023 quy định chi tiết khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường.
Xem văn bản chi tiết tại đây.
2. Văn bản hợp nhất 27/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất Thông tư quy định về thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành
2.1 Tóm tắt văn bản
Văn bản hợp nhất 27/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất các quy định hiện hành về chức danh, tiêu chuẩn, định biên, nhiệm vụ và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản. Nội dung gồm: (i) xác định chức danh, nhiệm vụ, điều kiện sức khỏe, chuyên môn và chứng chỉ đối với từng loại thuyền viên; (ii) quy định rõ định biên an toàn tối thiểu về số lượng thuyền viên cho từng loại tàu phù hợp kích thước hoặc công suất máy chính; (iii) hướng dẫn chuyển đổi/chức danh trong hệ thống tàu kiểm ngư; (iv) quy định về thuyền viên là người nước ngoài làm việc trên tàu cá Việt Nam; (v) trách nhiệm quản lý, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và cấp chứng chỉ cho thuyền viên. Văn bản hợp nhất này thay thế nhiều quy định, thông tư, quyết định trước đây và có hiệu lực kể từ 18/08/2025.
2.2 Những điểm cần lưu ý
- Phân nhóm chức danh, định biên thuyền viên cụ thể: Văn bản phân loại chức danh (thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, thợ máy, thủy thủ…) kèm định biên tối thiểu theo từng loại tàu cá, tàu công vụ thủy sản (căn cứ chiều dài, công suất máy hoặc trọng tải). Ví dụ, tàu kiểm ngư trên 1.000CV phải có 9-15 người tuỳ nhóm tàu; tàu cá nhóm I phải có tối thiểu 6 thuyền viên.
(Theo Điều 10 Điều 29, Điều 41 Văn bản hợp nhất số 27/VBHN-BNNMT năm 2025) - Bổ sung, cập nhật tiêu chuẩn và chứng chỉ chuyên môn: Yêu cầu cao về sức khỏe, độ tuổi lao động, chuyên ngành/chức danh và chứng chỉ tương ứng cho từng vị trí, bao gồm hướng dẫn đào tạo, bản mẫu chứng chỉ cụ thể.
(Theo Điều 11, Phụ lục I, II Văn bản hợp nhất số 27/VBHN-BNNMT năm 2025) - Quy định chuyển đổi chức danh trong lực lượng kiểm ngư: Bổ sung điều kiện thời gian giữ chức vụ, tiêu chuẩn chuyên môn và trình tự chuyển đổi chức danh công chức thuyền viên tàu kiểm ngư và thợ điện.
(Theo Điều 28a Văn bản hợp nhất số 27/VBHN-BNNMT năm 2025, được bổ sung bởi Thông tư 30/2025/TT-BNNMT) - Thuyền viên là người nước ngoài: Phải đáp ứng điều kiện về ngoại ngữ, pháp lý lao động và các tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ tương tự như công dân Việt Nam.
(Theo Điều 12 Văn bản hợp nhất số 27/VBHN-BNNMT năm 2025) - Chứng chỉ cũ tiếp tục được sử dụng hoặc được cấp lại theo nhu cầu: Số hiệu giấy cấp lại phải ghi ký hiệu CL.
(Theo Điều 45 Văn bản hợp nhất số 27/VBHN-BNNMT năm 2025)
2.3 Tham khảo
- Theo Điều 1, 4, 5, 11, 28a, 29, 41, 45, Phụ lục I, II, Văn bản hợp nhất 27/VBHN-BNNMT năm 2025
- Thông tư số 22/2018/TT-BNNPTNT; Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT; Thông tư số 30/2025/TT-BNNMT
- Luật Thủy sản năm 2017
Xem văn bản chi tiết tại đây.
3. Quyết định 1671/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
3.1 Tóm tắt văn bản
Ngày 05/08/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1671/QĐ-TTg phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Văn bản này hướng đến việc tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy chuyển đổi số, tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, qua đó góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
3.2 Những điểm cần lưu ý
- Bãi bỏ, rút gọn và số hóa hàng loạt thủ tục:
– Hàng chục thủ tục hành chính ở các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, môi trường, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản được bãi bỏ hoàn toàn hoặc tích hợp vào quy trình điện tử, đặc biệt các thủ tục cấp lại giấy phép do mất, rách nát, thất lạc.
– Nhiều loại giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ được bãi bỏ nếu đã được số hóa, tích hợp, tái sử dụng trong hệ thống dữ liệu quốc gia hoặc chuyên ngành. - Rút ngắn mạnh thời gian xử lý thủ tục:
– Thời gian giải quyết hầu hết các thủ tục hành chính được cắt giảm 20-50%, đặc biệt các thủ tục liên quan tới cấp phép, gia hạn, điều chỉnh hoạt động trong các lĩnh vực: môi trường, giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y.
– Quy trình được lồng ghép/dồn thủ tục tương tự thành một lần xử lý, giảm chồng chéo, loại bỏ các yêu cầu về xác nhận, bổ sung không thực sự cần thiết. - Đơn giản hóa điều kiện kinh doanh và chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm:
– Rà soát, giản lược hoặc bãi bỏ nhiều điều kiện đầu tư kinh doanh không thực tế hoặc mang tính hình thức, hướng tới hậu kiểm thay cho tiền kiểm, tăng trách nhiệm tự chịu trách nhiệm của các chủ thể kinh doanh.
– Các điều kiện về giấy phép hành nghề, chứng nhận tập huấn/chứng chỉ, quy định về phòng cháy chữa cháy, môi trường, nhân sự, thiết bị được đơn giản hoặc bãi bỏ. - Phạm vi và đối tượng áp dụng rất rộng:
– Áp dụng trên gần 150 nhóm thủ tục/điều kiện kinh doanh liên quan tới mọi lĩnh vực cốt lõi của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, tác động trực tiếp tới cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh trên toàn quốc. - Kiến nghị và lộ trình thực thi cụ thể:
– Kèm theo mỗi nội dung cắt giảm, đơn giản hóa là đề xuất chi tiết sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các điều khoản, quy định luật, nghị định, thông tư liên quan.
– Lộ trình thực hiện chủ yếu trong năm 2025-2026, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương nhanh chóng tổ chức triển khai và báo cáo về Văn phòng Chính phủ.
3.3 Tham khảo
Trích dẫn pháp luật:
- Theo Điều 1 Quyết định 1671/QĐ-TTg ngày 05/08/2025 của Thủ tướng Chính phủ: “Phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (Phương án kèm theo).”
- Theo Điều 2 Quyết định này: “Giao Bộ Nông nghiệp và Môi trường cùng các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi thẩm quyền thực hiện nội dung và thời hạn quy định tại phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục…”
- Bãi bỏ, sửa đổi nhiều quy định tại:
– Luật Đa dạng sinh học; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Chăn nuôi; Luật Thú y; Luật Trồng trọt; Luật Thủy sản; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP; Nghị định số 26/2019/NĐ-CP; Nghị định số 13/2020/NĐ-CP;… và nhiều văn bản liên quan khác – chi tiết xem từng mục tại phương án ban hành kèm theo Quyết định.
3.4 Khuyến nghị cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, môi trường cần chủ động theo dõi các sửa đổi, bãi bỏ thủ tục để cập nhật quy trình nội bộ, tận dụng lợi thế từ các cắt giảm nhằm giảm chi phí tuân thủ, tối ưu hóa sản xuất – kinh doanh và tăng cường chuyển đổi số trong tương tác với các cơ quan nhà nước.
Xem văn bản chi tiết tại đây.
4. Văn bản hợp nhất 26/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành
4.1 Tóm tắt văn bản
Văn bản hợp nhất 26/VBHN-BNNMT năm 2025 hợp nhất toàn bộ các quy định tại các Thông tư trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bao gồm:
– Thông tư số 19/2018/TT-BNNPTNT;
– Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT;
– Thông tư số 10/2025/TT-BNNMT;
– Thông tư số 30/2025/TT-BNNMT.
Nội dung văn bản quy định quy trình điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản; thủ tục lập, thẩm định và quyết định thành lập, điều chỉnh khu bảo tồn biển cấp tỉnh; quản lý khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; đánh dấu ngư cụ; tiêu chí và danh mục nghề, ngư cụ cấm sử dụng khai thác, cùng các vùng/khu vực cấm khai thác thủy sản.
4.2 Những điểm cần lưu ý
- Quy trình điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống: Quy định đầy đủ các bước từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện, phân tích, xử lý số liệu tới lưu trữ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
(Điều 3, Điều 4, Thông tư hợp nhất) - Thành lập, điều chỉnh khu bảo tồn biển: Bổ sung quy định trình tự lập, thủ tục thẩm định, hồ sơ, tiêu chí thành lập và điều chỉnh ranh giới/diện tích khu bảo tồn biển cấp tỉnh; lấy ý kiến đa cấp, cộng đồng dân cư liên quan.
(Điều 8-10a, Thông tư hợp nhất. Theo Điều 15 Luật Thủy sản, Nghị định 26/2019/NĐ-CP và Nghị định 37/2024/NĐ-CP) - Quản lý khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Phân quyền, giao trách nhiệm tổ chức cộng đồng hoặc cơ quan quản lý địa phương; quy định báo cáo định kỳ, tuần tra & kiểm soát, xây dựng quy chế quản lý phù hợp thực tiễn.
(Điều 11, Thông tư hợp nhất) - Đánh dấu ngư cụ: Nghề câu vàng, lưới rê, lưới kéo… yêu cầu đánh dấu đúng hình thức, màu sắc và trang bị thiết bị theo quy chuẩn để nhận diện trên biển.
(Điều 12, Phụ lục V, Thông tư hợp nhất) - Tiêu chí và danh mục nghề, ngư cụ, khu vực cấm: Công bố chi tiết nghề/ngư cụ bị cấm, khu vực và thời gian cấm khai thác (đặc biệt vùng nhạy cảm sinh sản, ương giống).
(Điều 13, 14, Phụ lục II, III, Thông tư hợp nhất) - Bổ sung mới về phân quyền và trách nhiệm: Cụ thể hóa trách nhiệm giữa Bộ Nông nghiệp & Môi trường, Cục Thủy sản & Kiểm ngư, Sở NN&MT địa phương về tổ chức điều tra, báo cáo, lập & thẩm định dự án bảo tồn biển.
(Điều 15, 16, Thông tư hợp nhất) - Trích dẫn hiệu lực và điều khoản chuyển tiếp: Văn bản hợp nhất làm rõ hiệu lực, thay thế/bãi bỏ nhiều văn bản trước đó; quy định chuyển tiếp các dự án đang xử lý dở dang.
(Điều 17, 18; chú thích 27 của văn bản)
4.3 Tham khảo
- Theo Điều 15 Luật Thủy sản 2017: “Khu bảo tồn biển phải đáp ứng các tiêu chí xác lập về đa dạng sinh học, quy mô, giá trị cảnh quan, các phân khu chức năng, vùng đệm và bảo tồn loài nguy cấp.”
Luật Thuỷ sản số 18/2017/QH14 ngày 21/11/2017 - Theo Điều 8, 9, 10, 10a của Thông tư hợp nhất: Quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập, điều chỉnh khu bảo tồn biển cấp tỉnh.
Văn bản hợp nhất 26/VBHN-BNNMT năm 2025 - Theo Phụ lục II, III: Đính kèm danh mục nghề, ngư cụ cấm và khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn.
Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT - Theo Phụ lục V: Quy định chi tiết về điểm đánh dấu ngư cụ hoạt động trên biển.
Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT - Theo Điều 17, 18: Làm rõ hiệu lực, bãi bỏ, thay thế nhiều hướng dẫn, chỉ thị, quyết định trước đây trong lĩnh vực.
Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp thủy sản cần rà soát lại toàn bộ quy trình điều tra, khai thác, sử dụng ngư cụ và các hoạt động liên quan để bảo đảm tuân thủ quy định mới, đặc biệt liên quan tới vùng cấm khai thác, nghề cấm sử dụng, hoạt động đánh dấu ngư cụ, báo cáo định kỳ. Khuyến nghị cập nhật và tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho nhân sự, đồng thời tham gia ý kiến khi có thay đổi về khu bảo tồn biển địa phương.
Xem văn bản chi tiết tại đây.
5. Quyết định 3015/QĐ-BNNMT năm 2025 về “Quy trình kiểm soát an toàn thực phẩm đối với quả sầu riêng tươi xuất khẩu”
5.1 Tóm tắt văn bản
Quyết định số 3015/QĐ-BNNMT do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành ngày 04/08/2025 quy định quy trình kiểm soát an toàn thực phẩm đối với quả sầu riêng tươi xuất khẩu. Quy trình này áp dụng cho toàn bộ chuỗi từ sản xuất, bảo quản, đóng gói, vận chuyển đến xuất khẩu, đồng thời cụ thể hóa trách nhiệm các chủ thể liên quan và hướng dẫn chi tiết về thẩm định, chứng nhận, truy xuất nguồn gốc và kiểm nghiệm sản phẩm.
5.2 Những điểm cần lưu ý
- Cơ sở sản xuất và vùng trồng phải đáp ứng các điều kiện nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm theo Luật An toàn thực phẩm, tuân thủ quy định về truy xuất nguồn gốc, thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, hoặc thực hiện cam kết và bị kiểm tra định kỳ1.
- Cơ sở đóng gói phải được thẩm định, chứng nhận hoặc kiểm tra định kỳ; chịu trách nhiệm giám sát quá trình bảo quản, vận chuyển và quản lý mã số cơ sở đóng gói theo quy định2.
- Thương nhân thương mại cần đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm đúng quy định và thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi khi có sản phẩm không đáp ứng yêu cầu ATTP3.
- Sản phẩm xuất khẩu phải đảm bảo lấy mẫu, kiểm nghiệm đạt các chỉ tiêu về tồn dư kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật, đầy đủ nhãn mác theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP và tuân thủ tiêu chuẩn thị trường nhập khẩu. Việc kiểm tra, cấp chứng nhận ATTP lô hàng phụ thuộc vào yêu cầu thực tế của nước nhập khẩu4.
- Trách nhiệm các cơ quan tại trung ương và địa phương được phân định rõ; áp dụng hướng dẫn, đào tạo, giám sát ATTP xuyên suốt chuỗi giá trị xuất khẩu, cập nhật thường xuyên các tiêu chuẩn từ thị trường nhập khẩu EU, Trung Quốc…
5.3 Tham khảo
- Theo Điều 23 Luật An toàn thực phẩm, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đáp ứng điều kiện về ATTP đối với cơ sở sản xuất thực phẩm1.
- Theo Điều 19, 69, 70 Luật An toàn thực phẩm; Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT, Thông tư 17/2024/TT-BNNPTNT (Bộ NN&PTNT), quy định điều kiện về ATTP đối với cơ sở đóng gói2.
- Theo Điều 7 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp ngành nghề thực phẩm3.
- Theo Điều 54, 55 Luật An toàn thực phẩm; quy chuẩn QCVN 8-2:2011/BYT; Thông tư 50/2016/TT-BYT; Nghị định 43/2017/NĐ-CP về ghi nhãn hàng hóa4.
Như vậy, có thể thấy Quyết định 3015/QĐ-BNNMT năm 2025 đặt ra những yêu cầu khắt khe và hệ thống cho doanh nghiệp xuất khẩu sầu riêng tươi, từ cơ sở sản xuất, đóng gói, truy xuất nguồn gốc, đến kiểm nghiệm sản phẩm. Doanh nghiệp cần chủ động rà soát, tuân thủ và cập nhật quy trình nhằm đảm bảo chất lượng và tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Xem văn bản chi tiết tại đây.
Chú thích:
1. Điều 23, Điều 54, 55 Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12; Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT, Thông tư 17/2024/TT-BNNPTNT.
2. Điều 19, 69, 70 Luật An toàn thực phẩm; Điều 69, 70; khoản 20 Điều 1 Thông tư 17/2024/TT-BNNPTNT.
3. Điều 7 Nghị định 01/2021/NĐ-CP; điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP.
4. QCVN 8-2:2011/BYT, Thông tư 50/2016/TT-BYT, Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
III. Kết luận và nhận định
Đánh giá tác động: Các văn bản pháp luật mới ban hành sẽ giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc xử lý thủ tục hành chính, giảm chi phí và rủi ro tuân thủ, đồng thời chuẩn hóa quy trình quản lý lao động, hồ sơ sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu. Việc hợp nhất các Thông tư, Nghị định tạo ra một khuôn khổ pháp lý rõ ràng, đồng bộ, bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp và thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế.
Khuyến nghị: Doanh nghiệp nên chủ động rà soát lại tất cả các quy trình nội bộ, cập nhật hồ sơ theo quy định mới; tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua số hóa và cải cách thủ tục; tổ chức đào tạo/tập huấn nhân sự về các tiêu chí mới liên quan đến thuyền viên, ngư cụ và quy trình kiểm soát ATTP xuất khẩu.
Lưu ý rủi ro pháp lý: Việc chưa cập nhật kịp thời các quy trình, hồ sơ và tiêu chuẩn mới có thể dẫn tới rủi ro bị trả lại hồ sơ, từ chối cấp phép, hoặc không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Các trường hợp sử dụng giấy tờ, chứng chỉ cũ cần lưu ý deadline chuyển đổi và quy định về tính hợp lệ.
Cần theo dõi kỹ các thông báo và hướng dẫn từ Bộ Nông nghiệp & Môi trường, Văn phòng Chính phủ để đảm bảo tuân thủ toàn diện.
Hướng dẫn các bước thực hiện:
- Kiểm tra và phân loại hồ sơ, quy trình nội bộ có liên quan đến lĩnh vực biển, hải đảo, thủy sản, kiểm ngư, an toàn thực phẩm;
- Đối chiếu với các văn bản pháp luật mới, thực hiện điều chỉnh bổ sung thủ tục khi cần thiết;
- Thực hiện đào tạo/tập huấn theo các tiêu chuẩn, quy trình mới ban hành;
- Kết nối hệ thống thông tin điện tử của doanh nghiệp với hệ thống một cửa quốc gia/cơ quan quản lý nhà nước;
- Báo cáo, cập nhật tiến độ tuân thủ theo yêu cầu quản lý chuyên ngành.
Trên đây là một số chia sẻ và đánh giá của chúng tôi về các cập nhật pháp lý trong tuần.
Hãy truy cập TLSFirm.com và các chuyên mục khác của chúng tôi để được cập nhật sớm nhất các thông tin tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm pháp lý.