I. Mở đầu
Bản tin pháp lý tuần này tổng hợp những điểm nổi bật nhất về *tài chính*, ngân sách nhà nước, thủ tục hành chính và cải cách pháp lý vừa được Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành từ ngày 21/07/2025 đến 23/07/2025. Tiêu biểu gồm: Quyết định 2562/QĐ-BTC về ứng dụng công nghệ thông tin và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thủ tục hành chính; Quyết định 2557/QĐ-BTC công bố công khai quyết toán NSNN năm 2023; Nghị định 210/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 38/2018/NĐ-CP liên quan đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; các quyết định bãi bỏ, công bố thủ tục hành chính mới và hướng dẫn quản lý tài sản công. Các văn bản này có hiệu lực chủ yếu từ tháng 07/2025 đến tháng 09/2025.
Trong bối cảnh Chính phủ thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, công khai minh bạch tài chính công, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, các quy định mới này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính và quản lý tài sản công. Cùng lúc, các văn bản này cũng đáp ứng yêu cầu tăng cường giám sát chi tiêu ngân sách, tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước, phù hợp với xu hướng hội nhập.
Đặc biệt quan trọng, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, cơ quan quản lý và địa phương cần chú ý tới các thay đổi trong quy trình thực hiện thủ tục hành chính, cập nhật danh mục TTHC, ứng dụng công nghệ số, chế độ báo cáo mới cũng như các quy định liên quan đến quản lý tài sản công, vay trả nợ nước ngoài, và đầu tư đổi mới sáng tạo. Việc chủ động nắm bắt các quy định mới này sẽ giúp doanh nghiệp tiết giảm chi phí tuân thủ, tiếp cận thuận lợi hơn nguồn lực công và tăng khả năng thích nghi với thay đổi của thị trường.
II. Nội dung chính
1. Quyết định 2562/QĐ-BTC năm 2025 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 118/2025/NĐ-CP thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
1.1 Tóm tắt văn bản
Ngày 23/07/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 2562/QĐ-BTC kèm theo Kế hoạch triển khai Nghị định 118/2025/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia. Văn bản này đặt ra các nội dung, nhiệm vụ chuyên biệt nhằm đảm bảo triển khai đồng bộ, hiệu quả các cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp và người dân.
1.2 Những điểm cần lưu ý
- Đảm bảo triển khai hiệu quả, thống nhất các nhiệm vụ do Chính phủ giao: Kế hoạch xác định rõ sản phẩm đầu ra, mốc thời gian, đơn vị chủ trì, phối hợp để đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị định số 118/2025/NĐ-CP và Quyết định số 1356/QĐ-TTg.1
- Rà soát, kiện toàn và tổ chức lại Bộ phận Một cửa: Nhấn mạnh việc sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự, hoàn thiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính, bổ sung quy định về đánh giá chất lượng phục vụ qua môi trường điện tử.2
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ: Hoàn thiện, nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, phục vụ xác thực điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao.3
- Tăng cường phối hợp và truyền thông: Đảm bảo sự phối hợp đa ngành, thường xuyên đôn đốc, tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai; đẩy mạnh công tác truyền thông, tập huấn các quy trình mới cho doanh nghiệp, cán bộ hệ thống.4
- Cập nhật danh mục thủ tục hành chính và quy trình nội bộ: Xem xét, công bố kịp thời danh mục TTHC tiếp nhận qua Bộ phận Một cửa, các quy trình điện tử hóa nhằm chuẩn hóa quy trình xử lý hồ sơ.5
1.3 Tham khảo
Theo Điều 1 Quyết định 2562/QĐ-BTC năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
“Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ Tài chính thực hiện Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng dịch vụ công quốc gia.”
Theo Điều 2 Quyết định 2562/QĐ-BTC năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
“Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.”
Theo Điều 2, Điều 3 Nghị định 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ:
Nội dung liên quan đến cơ chế một cửa, một cửa liên thông, phân công trách nhiệm các cơ quan trong quá trình giải quyết TTHC.6
Như vậy, có thể thấy việc tuân thủ kế hoạch này là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp thực hiện TTHC nhanh gọn, minh bạch hơn khi giao dịch với Bộ Tài chính. Xem văn bản chi tiết tại đây.
- Điều I, II, Quyết định 2562/QĐ-BTC năm 2025
- Mục II.2, II.3 Phụ lục Kế hoạch kèm theo Quyết định 2562/QĐ-BTC
- Mục II.6, II.16, II.17 Quyết định 2562/QĐ-BTC năm 2025
- Mục II.4, III Quyết định 2562/QĐ-BTC năm 2025
- Mục II.5, II.8, II.10 Quyết định 2562/QĐ-BTC năm 2025
- Điều 2, Điều 3 Nghị định 118/2025/NĐ-CP
2. Quyết định 2557/QĐ-BTC năm 2025 công bố công khai quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
2.1 Tóm tắt văn bản
Ngày 23/07/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 2557/QĐ-BTC về việc công bố công khai quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023. Văn bản này thực hiện công khai số liệu quyết toán NSNN với nhiều chỉ tiêu tài chính trọng yếu, phản ánh tình hình thu, chi ngân sách và bội chi so với dự toán, đồng thời cung cấp số liệu cụ thể theo từng lĩnh vực thu, chi ngân sách nhà nước và các chỉ số liên quan đến an toàn tài chính quốc gia.
2.2 Những điểm cần lưu ý
- Kết quả thu NSNN vượt dự toán: Tổng thu NSNN đạt 1.770.776 tỷ đồng, tăng 150.032 tỷ đồng (9,3%) so với dự toán. Trong đó, thu nội địa đạt 1.483.781 tỷ đồng, vượt dự toán 11,2%. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, cấp quyền khai thác khoáng sản, thu hồi vốn, cổ tức, lợi nhuận sau thuế… đều vượt xa chỉ tiêu được giao.
Theo Điều 59 Luật Ngân sách Nhà nước 2015, quyết toán ngân sách nhà nước được công khai và giao cho Bộ Tài chính tổ chức thực hiện. - Chi NSNN giảm so với dự toán: Tổng chi NSNN quyết toán là 1.936.912 tỷ đồng (giảm 139.332 tỷ đồng, tương ứng 6,7% so với dự toán), chủ yếu nhờ tiết kiệm chi thường xuyên, không triển khai hoặc chuyển nguồn một số nhiệm vụ chưa đủ điều kiện quyết toán. Chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương tăng 10,6% so với dự toán.
Theo Điều 8 Nghị định 163/2016/NĐ-CP, việc công khai số liệu ngân sách phải Minh bạch, chính xác, kịp thời để các đối tượng liên quan thực hiện giám sát. - Bội chi ngân sách kiểm soát chặt chẽ: Bội chi NSNN năm 2023 là 291.564 tỷ đồng, tương đương 2,83% GDP (giảm 163.936 tỷ đồng so với dự toán), thấp hơn nhiều so với mức trần 4,42% GDP Quốc hội giao đầu năm.
Theo Điều 7 Nghị quyết số 69/2022/QH15, trần bội chi được xác định để đảm bảo an toàn, ổn định tài chính quốc gia. - Tổng mức vay và nợ công trong ngưỡng an toàn: Tổng mức vay thực tế của NSNN là 482.625 tỷ đồng, dư nợ công bằng 36,07% GDP, thấp hơn ngưỡng cảnh báo được Quốc hội cho phép.
Theo Điều 64 Luật Ngân sách Nhà nước 2015, Quốc hội quyết định chỉ tiêu trần nợ công và giám sát thực hiện trần nợ công quốc gia. - Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp tục được đẩy mạnh: Việc thực hiện miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất với tổng số tiền 264,6 nghìn tỷ đồng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh sau dịch bệnh và những khó khăn của kinh tế toàn cầu.
Theo Điều 3 Thông tư 343/2016/TT-BTC, Bộ Tài chính hướng dẫn công khai số liệu NSNN, trong đó yêu cầu chi tiết các chính sách tác động thu, chi ngân sách.
2.3 Tham khảo
1. Điều 59, Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước 2015
2. Điều 8 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ
3. Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 của Quốc hội về dự toán NSNN năm 2023
4. Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính
5. Nghị quyết số 23/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội
Như vậy, có thể thấy tính công khai, minh bạch và kỷ luật tài khóa tiếp tục được củng cố trong hoạt động quản lý ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp cần chủ động theo dõi các chính sách tài khóa, phân tích tác động để chuẩn bị kế hoạch kinh doanh phù hợp cho năm tài chính tiếp theo.
Xem văn bản chi tiết tại đây.
3. Công văn 11119/BTC-QLCS năm 2025 rà soát, đánh giá tình hình bố trí, sắp xếp, xử lý, cải tạo trụ sở khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính do Bộ Tài chính ban hành
3.1 Tóm tắt văn bản
Bộ Tài chính ban hành Công văn số 11119/BTC-QLCS ngày 21/07/2025 hướng dẫn việc rà soát, đánh giá, bố trí, sắp xếp, xử lý và cải tạo trụ sở làm việc, tài sản công của các cơ quan nhà nước khi thực hiện sắp xếp lại đơn vị hành chính. Công văn này hướng tới mục tiêu sử dụng hiệu quả tài sản công, tránh lãng phí thông qua việc tổng kiểm kê, điều chuyển, chuyển đổi công năng các cơ sở nhà, đất dôi dư cũng như tăng cường công tác kiểm tra, báo cáo định kỳ về Bộ Tài chính theo quy định mới.
3.2 Những điểm cần lưu ý
- Đẩy mạnh rà soát, đánh giá tài sản công: Các bộ, ngành, địa phương phải rà soát các tài sản (nhà, đất) đã bàn giao cho đơn vị khác nhưng chưa xử lý dứt điểm, báo cáo chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao tài sản đúng thẩm quyền và tổng hợp kết quả vào báo cáo định kỳ.{1}
- Bố trí sử dụng cơ sở dôi dư theo nguyên tắc ưu tiên: Trụ sở, nhà đất dôi dư sau sắp xếp được ưu tiên chuyển đổi làm cơ sở y tế, giáo dục, thiết chế văn hóa, công viên hoặc giao cho tổ chức quản lý nhà, phát triển quỹ đất, tuyệt đối không bán theo quy định về tài sản công.{1}
- Hoàn thành xử lý trong 03 tháng sau phê duyệt đề án: Quá trình xây dựng kế hoạch xử lý tài sản phải hoàn thành trong 03 tháng kể từ ngày đề án sắp xếp được phê duyệt. Các đơn vị chịu trách nhiệm đôn đốc, xử lý trách nhiệm nếu để chậm tiến độ hoặc xử lý không đúng quy định.{1}
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra: Cơ quan quản lý cần thanh tra, kiểm tra việc bố trí, sử dụng, xử lý tài sản công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hoặc chậm thực hiện.
- Cập nhật, báo cáo định kỳ trên phần mềm Tổng kiểm kê tài sản công: Yêu cầu cập nhật dữ liệu và báo cáo hàng tháng về Bộ Tài chính, thay cho các báo cáo trước đây; riêng tháng 7/2025 phải báo cáo bổ sung các nội dung lãnh đạo, kế hoạch xử lý và đánh giá tình hình bố trí, cải tạo trụ sở.{1}
- Áp dụng các quy định mới về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công: Thực hiện căn cứ vào Nghị định số 153/2025/NĐ-CP, Nghị định số 155/2025/NĐ-CP, Quyết định số 15/2025/QĐ-TTg để quyết định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản theo thẩm quyền của từng cơ quan.
3.3 Tham khảo
- Theo khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Công văn 11119/BTC-QLCS năm 2025: “Các đơn vị phải rà soát, tổng hợp, lập phương án xử lý trụ sở, cơ sở dôi dư báo cáo cấp có thẩm quyền; hoàn thành xử lý trong 03 tháng kể từ ngày đề án sắp xếp được phê duyệt; áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo Nghị định số 153/2025/NĐ-CP, Nghị định số 155/2025/NĐ-CP và Quyết định số 15/2025/QĐ-TTg.”
- Theo Điều 7, Điều 8 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017: “Tài sản công phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và tránh thất thoát, lãng phí.”
- Theo Điều 9, Điều 12 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025 của Chính phủ: “Việc xử lý tài sản công dôi dư thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên chuyển đổi công năng cho mục đích công cộng và không áp dụng hình thức bán, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định pháp luật.”
Để tìm hiểu chi tiết, vui lòng xem văn bản chi tiết tại đây.
4. Nghị định 210/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 38/2018/NĐ-CP hướng dẫn về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
4.1 Tóm tắt văn bản
Nghị định 210/2025/NĐ-CP ban hành ngày 21/07/2025 có hiệu lực từ 15/09/2025, sửa đổi, bổ sung nhiều điều khoản quan trọng của Nghị định 38/2018/NĐ-CP nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Nghị định mới làm rõ hơn về khái niệm công cụ đầu tư có thể chuyển đổi, quyền mua cổ phần, và quy trình thành lập, quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo. Nội dung này giúp các doanh nghiệp và nhà đầu tư nắm bắt được điều kiện, thủ tục và quyền lợi liên quan tới hoạt động đầu tư đổi mới sáng tạo.
4.2 Những điểm cần lưu ý
- Quy định mới về các công cụ đầu tư: Nghị định bổ sung định nghĩa về công cụ đầu tư có thể chuyển đổi và quyền mua cổ phần, tạo điều kiện linh hoạt hơn trong việc cấp vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo (khoản 5, khoản 6 Điều 2 Nghị định 38/2018/NĐ-CP được sửa đổi).
- Sửa đổi điều kiện và hoạt động của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo: Quỹ không có tư cách pháp nhân, số lượng nhà đầu tư từ 2 đến 30, tài sản góp vốn đa dạng (bao gồm quyền sử dụng đất, sở hữu trí tuệ…). Tổng mức đầu tư của quỹ vào từng doanh nghiệp không vượt quá 50% vốn điều lệ sau nhận đầu tư. Quỹ không được góp vốn vào quỹ khác và chỉ được gửi tiền nhàn rỗi tại tổ chức tín dụng được duyệt (Điều 5 Nghị định 38/2018/NĐ-CP được sửa đổi).
- Chặt chẽ hóa quản lý và minh bạch hồ sơ: Quy định rõ hồ sơ, quy trình thông báo thành lập quỹ, tăng/giảm vốn, gia hạn/quyết toán giải thể, chuyển nhượng phần vốn góp và chế độ báo cáo định kỳ, giúp minh bạch hoạt động (Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 15, Điều 17, Điều 18… được sửa đổi).
- Làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên liên quan: Vai trò của Bộ Tài chính, cơ quan đăng ký kinh doanh và công ty quản lý quỹ được quy định cụ thể hơn nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, phòng ngừa rủi ro vận hành (Điều 28, 27…)
- Điều khoản chuyển tiếp linh hoạt: Các quỹ đã thành lập trước ngày Nghị định có hiệu lực sẽ không phải đáp ứng các quy định mới về điều kiện thành lập quỹ, đảm bảo quyền lợi quá độ và tính ổn định cho thị trường (Điều 3 Nghị định 210/2025/NĐ-CP).
4.3 Tham khảo
- Theo Điều 2 (bổ sung khoản 5, khoản 6)Nghị định số 38/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 210/2025/NĐ-CP): “Công cụ đầu tư có thể chuyển đổi là công cụ tài chính […] Quyền mua cổ phần là công cụ đầu tư phái sinh từ hợp đồng đầu tư giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo…”1
- Theo Điều 5 Nghị định số 38/2018/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 210/2025/NĐ-CP): “Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không có tư cách pháp nhân, không được góp vốn vào quỹ đầu tư khác, tài sản góp vốn đa dạng và tổng mức đầu tư vào mỗi doanh nghiệp không quá 50 %…”2
- Theo Điều 11, 12, 13, 15, 17, 18 Nghị định số 38/2018/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 210/2025/NĐ-CP): Quy định về quy trình thành lập quỹ, tăng/giảm vốn, giải thể, chuyển nhượng vốn góp, chế độ báo cáo và giám sát.
- Theo Điều 3 Nghị định 210/2025/NĐ-CP: Điều khoản chuyển tiếp áp dụng linh hoạt cho các quỹ đã thành lập trước ngày Nghị định có hiệu lực.
1,2,3,4: Trích Nghị định số 38/2018/NĐ-CP và Nghị định số 210/2025/NĐ-CP
Xem văn bản chi tiết tại đây.
5. Quyết định 25/2025/QĐ-TTg quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu và chế độ báo cáo trực tuyến trên Hệ thống trong giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
5.1 Tóm tắt văn bản
Quyết định 25/2025/QĐ-TTg ngày 22/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, tích hợp và khai thác dữ liệu về các chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) thông qua chế độ báo cáo trực tuyến trên Hệ thống, nhằm nâng cao hiệu quả giám sát, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện CTMTQG trên toàn quốc. Quyết định áp dụng cho các bộ, ngành, địa phương và đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước, cũng như các tổ chức, cá nhân có liên quan đến CTMTQG. Văn bản có hiệu lực từ ngày 15/09/2025.
5.2 Những điểm cần lưu ý
- Xây dựng và cập nhật dữ liệu tuân thủ Chính phủ số: Hệ thống cơ sở dữ liệu phải đáp ứng Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, bảo đảm tính đồng bộ, bảo mật, an toàn thông tin (Theo Điều 4 Quyết định 25/2025/QĐ-TTg1).
- Quy trình báo cáo và cập nhật dữ liệu đồng bộ với thủ tục tài chính công: Quy trình nhập liệu báo cáo, phân bổ ngân sách và cập nhật kết quả giải ngân, nhiệm vụ được quy định rõ theo từng bước, đồng bộ với tiến độ lập, giao dự toán ngân sách hằng năm và trung hạn. Điều này đảm bảo minh bạch hóa và liên thông dữ liệu từ trung ương tới địa phương (Theo Điều 9, 10, 13 Quyết định 25/2025/QĐ-TTg2).
- Phân công trách nhiệm rõ ràng: Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; các chủ chương trình, dự án thành phần và UBND các tỉnh, thành phố trung ương có trách nhiệm cập nhật, số hóa dữ liệu và đào tạo, hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến (Theo Điều 14 Quyết định 25/2025/QĐ-TTg3).
- Dữ liệu hợp pháp và có giá trị pháp lý: Dữ liệu trên Hệ thống được xác nhận là nguồn thông tin chính thức, có giá trị sử dụng tương đương văn bản giấy, phục vụ các thủ tục quản lý nhà nước liên quan đến CTMTQG (Theo khoản 3, khoản 4 Điều 8 Quyết định 25/2025/QĐ-TTg4).
- Báo cáo định kỳ, đột xuất rõ ràng về tiến độ chương trình: Cơ chế cập nhật dữ liệu báo cáo định kỳ hằng tháng, 6 tháng, 9 tháng, cả năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện CTMTQG được hướng dẫn cụ thể về nội dung, thời điểm và quy trình thực hiện, nâng cao khả năng chỉ đạo, giám sát, điều hành và tổng hợp báo cáo cho Chính phủ (Theo Điều 12, Điều 13 Quyết định 25/2025/QĐ-TTg5).
- Điều khoản chuyển tiếp linh hoạt: Cho phép tiếp tục duy trì các hệ thống báo cáo đã hoạt động trước khi văn bản này có hiệu lực và hướng dẫn số hóa dữ liệu phát sinh từ đầu giai đoạn 2021-2025 (Theo Điều 15 Quyết định 25/2025/QĐ-TTg6).
5.3 Tham khảo
- 1. “Theo Điều 4 Quyết định 25/2025/QĐ-TTg ngày 22/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ: ‘Xây dựng Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số và tuân theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia…'”
- 2. “Theo Điều 9, 10, 13 Quyết định 25/2025/QĐ-TTg ngày 22/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ: Quy trình nghiệp vụ lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước, cập nhật, báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia…'”
- 3. “Theo Điều 14 Quyết định 25/2025/QĐ-TTg ngày 22/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ: ‘Bộ Tài chính, chủ chương trình, chủ dự án thành phần và cơ quan chủ quản chương trình… chịu trách nhiệm cập nhật, số hóa dữ liệu…'”
- 4. “Theo Điều 8 Quyết định 25/2025/QĐ-TTg ngày 22/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ: ‘Dữ liệu được tra cứu, khai thác từ Cơ sở dữ liệu các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều này có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy…'”
- 5. “Theo Điều 12, 13 Quyết định 25/2025/QĐ-TTg ngày 22/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ: Quy trình nghiệp vụ về báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia định kỳ hằng tháng, 6 tháng, 9 tháng, cả năm, giữa giai đoạn, cuối giai đoạn hoặc đột xuất…”
- 6. “Theo Điều 15 Quyết định 25/2025/QĐ-TTg ngày 22/07/2025 của Thủ tướng Chính phủ: ‘Bộ Tài chính, chủ chương trình, chủ dự án thành phần và cơ quan chủ quản chương trình, theo phạm vi quản lý, chịu trách nhiệm số hóa các nội dung cơ sở dữ liệu về giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia đã hình thành từ đầu giai đoạn 2021-2025 đến trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành…'”
Như vậy, có thể thấy việc tuân thủ chế độ báo cáo số hóa, chuẩn hóa về các chương trình mục tiêu quốc gia là bắt buộc và mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động quản trị ngân sách, giám sát đầu tư công trên phạm vi toàn quốc. Xem văn bản chi tiết tại đây.
6. Quyết định 2536/QĐ-BTC năm 2025 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính
6.1 Tóm tắt văn bản
Quyết định số 2536/QĐ-BTC ngày 22/07/2025 do Bộ Tài chính ban hành nhằm công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp nhà nước. Quyết định này chính thức bãi bỏ thủ tục thẩm định, chấp thuận chủ trương các khoản vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả dưới hình thức hợp đồng vay gắn với dự án đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Việc bãi bỏ này căn cứ vào các sửa đổi pháp lý mới, trong đó nổi bật là Thông tư số 76/2025/TT-BTC và các Nghị định liên quan về kiểm soát thủ tục hành chính.
6.2 Những điểm cần lưu ý
- Thủ tục thẩm định, chấp thuận chủ trương vay nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước bị bãi bỏ: Theo Quyết định này, doanh nghiệp nhà nước không còn phải thực hiện thủ tục xin thẩm định, chấp thuận của Bộ Tài chính đối với các khoản vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả. Điều này được quy định rõ tại Điều 1 Quyết định số 2536/QĐ-BTC ngày 22/07/20251.
- Loại bỏ các thủ tục hành chính gây kéo dài thời gian và chi phí thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước: Việc bãi bỏ kể trên sẽ góp phần đơn giản hóa quy trình hành chính trong các dự án vay vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước trong các hoạt động tài chính quốc tế.
- Ngày hiệu lực rõ ràng: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 05/09/2025 (Điều 2 Quyết định số 2536/QĐ-BTC ngày 22/07/2025). Đây là mốc thời gian các doanh nghiệp và cán bộ quản lý cần đặc biệt lưu tâm để cập nhật quy trình nội bộ.
- Nền tảng pháp lý đồng bộ: Quyết định này được ban hành dựa trên các văn bản pháp lý sửa đổi như Nghị định số 29/2025/NĐ-CP, Nghị định số 166/2025/NĐ-CP và Thông tư số 76/2025/TT-BTC, hướng tới đồng bộ hóa quy định và phù hợp với chính sách cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp nhà nước.
6.3 Tham khảo
- Theo Điều 1, Điều 2 Quyết định số 2536/QĐ-BTC ngày 22/07/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: “Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính… Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2025”.1
- Theo Thông tư số 76/2025/TT-BTC ngày 21/07/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: “Bãi bỏ các thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tự vay, tự trả của doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”.2
- Theo Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 và Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30/06/2025 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.3
Như vậy, có thể thấy Quyết định số 2536/QĐ-BTC là bước tiến quan trọng trong việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp nhà nước, tăng tính chủ động, giảm thiểu gánh nặng thủ tục và phù hợp với tinh thần cải cách hành chính quốc gia.
Xem văn bản chi tiết tại đây: Xem văn bản chi tiết tại đây.
7. Thông tư 76/2025/TT-BTC bãi bỏ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tự vay, tự trả của doanh nghiệp do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ
7.1 Tóm tắt văn bản
Thông tư 76/2025/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 21/07/2025, có hiệu lực từ ngày 05/09/2025, quy định bãi bỏ toàn bộ Thông tư 153/2014/TT-BTC và Thông tư 09/2022/TT-BTC về quy chế xem xét, thẩm tra, chấp thuận các khoản vay nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả của các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
7.2 Những điểm cần lưu ý
- Bãi bỏ quy chế kiểm soát khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả: Các thủ tục xem xét, thẩm tra và phê duyệt vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả của doanh nghiệp nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ không còn được điều chỉnh bởi Thông tư 153/2014/TT-BTC và Thông tư 09/2022/TT-BTC.
- Doanh nghiệp cần rà soát, điều chỉnh quy trình nội bộ: Tất cả doanh nghiệp nhà nước thuộc diện nêu trên cần kịp thời cập nhật, điều chỉnh quy trình quản lý nội bộ liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật hiện hành sau khi các Thông tư bị bãi bỏ.
- Tuân thủ các quy định pháp luật liên quan còn hiệu lực: Mặc dù các thông tư nêu trên bị bãi bỏ, doanh nghiệp cần tiếp tục tuân thủ các nghĩa vụ tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Luật Doanh nghiệp; Nghị định số 219/2013/NĐ-CP và các quy định khác về quản lý vay, trả nợ nước ngoài.
- Ảnh hưởng đến hoạt động quản trị doanh nghiệp nhà nước: Việc bãi bỏ hai thông tư này sẽ tác động tới quy trình phê duyệt, kiểm soát rủi ro tài chính, yêu cầu minh bạch trách nhiệm và tăng chủ động cho doanh nghiệp trong quyết định về việc tự vay, tự trả.
7.3 Tham khảo
- Theo Điều 1 Thông tư 76/2025/TT-BTC: “Bãi bỏ toàn bộ 02 thông tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành sau đây: Thông tư số 153/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2014 […] và Thông tư số 09/2022/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2022 […]”1.
- Theo Điều 2 Thông tư 76/2025/TT-BTC: “Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2025”2.
- Các căn cứ pháp lý liên quan: Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014; Luật Doanh nghiệp ngày 17/6/2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp ngày 17/6/2025; Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013.
1, 2: Điều 1, Điều 2 Thông tư 76/2025/TT-BTC ngày 21/7/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Để biết thông tin chi tiết, xem văn bản chi tiết tại đây.
8. Công văn 11113/BTC-NSNN năm 2025 hướng dẫn nội dung về tài chính – Ngân sách nhà nước áp dụng tại cấp xã do Bộ Tài chính ban hành
8.1 Tóm tắt văn bản
Công văn 11113/BTC-NSNN ngày 21/07/2025 do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn về quản lý tài chính và ngân sách nhà nước (NSNN) tại cấp xã, nhằm thực hiện hiệu quả mô hình chính quyền địa phương hai cấp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Văn bản tập trung vào việc xác định đơn vị dự toán ngân sách, quy trình lập dự toán ngân sách năm 2026, cũng như việc bố trí kinh phí cho ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tại địa phương.
8.2 Những điểm cần lưu ý
- Xác định đơn vị dự toán ngân sách cấp xã: Theo quy định mới này, Văn phòng Đảng ủy xã, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND xã được xác định là đơn vị dự toán cấp I. UBND tỉnh/thành phố hướng dẫn cụ thể về việc này tùy theo tình hình thực tế tại địa phương.
Tham chiếu: Nội dung Mục 1 Công văn 11113/BTC-NSNN. - Quy trình lập dự toán ngân sách xã năm 2026: Điều đáng chú ý là quy trình lập dự toán phải bao gồm thảo luận công khai, phối hợp giữa các đơn vị chức năng, công khai lĩnh vực chi (giáo dục, khoa học, chuyển đổi số…). Mẫu biểu thực hiện theo Thông tư 56/2025/TT-BTC và Thông tư 344/2016/TT-BTC.
Tham chiếu: Mục 2 Công văn 11113/BTC-NSNN; Thông tư số 56/2025/TT-BTC ngày 25/6/2025; Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016. - Bố trí kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số: Đặc biệt quan trọng, kinh phí thực hiện chủ yếu lấy từ nguồn ngân sách địa phương; trường hợp khó khăn, địa phương chủ động báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, phối hợp Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét.
Tham chiếu: Mục 3 Công văn 11113/BTC-NSNN; Điều 39 và Điều 77 Luật Ngân sách Nhà nước số 89/2025/QH151; Điều 28 Luật Ngân sách Nhà nước2.
8.3 Tham khảo
- Khoản 1, Điều 39; Điều 77; Điều 28 Luật Ngân sách Nhà nước số 89/2025/QH15: “Ngân sách địa phương bảo đảm nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách.”
- Thông tư 56/2025/TT-BTC ngày 25/6/2025: Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2026.
- Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016: Quy định quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
Như vậy, có thể thấy các địa phương và doanh nghiệp cần chủ động rà soát nguồn ngân sách, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan khi thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách tại cấp xã theo quy định mới. Xem văn bản chi tiết tại đây.
9. Quyết định 2526/QĐ-BTC năm 2025 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Thanh toán chi phí tố tụng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính
9.1 Tóm tắt văn bản
Ngày 21/07/2025, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 2526/QĐ-BTC công bố 05 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Thanh toán chi phí tố tụng áp dụng trong phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính, căn cứ theo nhiều văn bản pháp luật mới và hiện hành, đặc biệt là Nghị định số 204/2025/NĐ-CP và Pháp lệnh Chi phí tố tụng năm 2024.
Danh mục các thủ tục gồm: thủ tục thanh toán chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; tạm ứng và thanh toán chi phí định giá tài sản; tạm ứng, thanh toán chi phí giám định; thanh toán chi phí cho Hội thẩm và bào chữa viên nhân dân; thanh toán chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch và các cá nhân tham gia tố tụng khác.
9.2 Những điểm cần lưu ý
- Thủ tục đơn giản hóa và phân cấp rõ ràng: Các thủ tục hành chính được chuẩn hóa với thời hạn giải quyết rõ ràng (03 ngày thông báo bổ sung hồ sơ, 10 ngày xử lý đối với hồ sơ đầy đủ, hợp lệ), tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức liên quan.
- Hồ sơ và biểu mẫu chuẩn hóa: Mẫu giấy đề nghị thanh toán/tạm ứng chi phí tố tụng được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 204/2025/NĐ-CP, giúp doanh nghiệp dễ dàng chuẩn bị hồ sơ.
- Không quy định phí, lệ phí: Các thủ tục này không phát sinh bất kỳ phí, lệ phí nào, giảm bớt gánh nặng về tài chính cho các bên tham gia tố tụng.
- Thực hiện linh hoạt trên môi trường điện tử: Cho phép nộp hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc trực tuyến nếu đáp ứng điều kiện về hạ tầng kỹ thuật.
- Căn cứ pháp lý trọng yếu: Trình tự, hồ sơ căn cứ chính vào Nghị định số 204/2025/NĐ-CP ngày 11/07/2025 và Pháp lệnh Chi phí tố tụng năm 2024, bảo đảm tính pháp lý thống nhất và minh bạch.
9.3 Tham khảo
- Theo Điều 1 Quyết định 2526/QĐ-BTC ngày 21/07/2025 của Bộ Tài chính: “Công bố kèm theo Quyết định này 05 thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực thanh toán chi phí tố tụng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính.”1
- Theo Điều 4, 5, 6, 21, 22, 23, 24, 44, 46, 49, 69 Pháp lệnh Chi phí tố tụng năm 2024: Quy định chi tiết về căn cứ, đối tượng, thành phần, trình tự và thời hạn thực hiện thanh toán chi phí tố tụng2.
- Theo Phụ lục kèm theo Nghị định số 204/2025/NĐ-CP ngày 11/07/2025 của Chính phủ: Mẫu giấy đề nghị thanh toán/tạm ứng được sử dụng thống nhất trong toàn hệ thống3.
1. Điều 1 Quyết định 2526/QĐ-BTC ngày 21/07/2025 của Bộ Tài chính.
2. Các Điều, khoản, điểm liên quan Pháp lệnh Chi phí tố tụng năm 2024.
3. Phụ lục Nghị định số 204/2025/NĐ-CP ngày 11/07/2025 của Chính phủ.
Như vậy, có thể thấy việc công bố và hướng dẫn chi tiết các thủ tục hành chính về thanh toán chi phí tố tụng tạo mốc pháp lý quan trọng, góp phần nâng cao tính minh bạch, thống nhất và hiệu quả trong quá trình giải quyết các vụ việc tố tụng. Xem văn bản chi tiết tại đây.
III. Kết luận và nhận định
Qua phân tích các văn bản đã ban hành, có thể thấy nỗ lực cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính, thủ tục hành chính, quản trị tài sản công và hỗ trợ đầu tư đổi mới sáng tạo. Các quy định mới mang lại tác động tích cực trên nhiều phương diện: minh bạch ngân sách, đơn giản hóa thủ tục, thúc đẩy đầu tư và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần chủ động rà soát quy trình nội bộ, cập nhật quy trình về tài chính – kế toán, quản lý thủ tục và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý để tránh rủi ro pháp lý phát sinh do chưa kịp thời thích ứng.
- Tác động tích cực: Cải thiện môi trường kinh doanh, tăng độ minh bạch, đơn giản hóa các bước đầu tư, tiết kiệm chi phí.
- Khuyến nghị: Thường xuyên cập nhật quy định mới, tổ chức tập huấn nội bộ, rà soát hệ thống văn bản, hợp đồng và các thủ tục nội bộ liên quan tới tài chính, đầu tư, quản lý tài sản công.
- Lưu ý về rủi ro: Có nguy cơ bị chậm trễ hoặc sai sót hồ sơ do chưa kịp cập nhật quy trình, đặc biệt với các thủ tục hành chính mới hoặc khi áp dụng cơ chế một cửa, báo cáo số hóa.
- Hướng dẫn thực hiện: Doanh nghiệp cần lập kế hoạch chuyển đổi quy trình theo các tiêu chí mới, phân công nhân sự kiểm tra, giám sát tuân thủ, cập nhật danh mục TTHC, khai thác hệ thống báo cáo trực tuyến và phối hợp chủ động với cơ quan tài chính địa phương.
Trên đây là một số chia sẻ và đánh giá của chúng tôi về các cập nhật pháp lý trong tuần.
Hãy truy cập TLSFirm.com và các chuyên mục khác của chúng tôi để được cập nhật sớm nhất các thông tin tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm pháp lý.